Biến dị

Di truyền

Không di truyền

Biến dị đột biến

Biến dị tổ hợp

Khái niệm

Ví dụ

Thỏ Himalaya ở 35 độ C có bộ lông trắng, toàn bộ nuôi ở 5 độ C thì bộ lông đen, nuôi ở 20-30 độ C thì thân trắng, mũi, tai, chân, đuôi đen

Thường biến (hay biến dị không di truyền) là biến đổi kiểu hình mà không liên quan đến vật chất di truyền (của cùng kiểu gen), phát sinh dưới ảnh hưởng của môi trường

Khái niệm

Biến dị tổ hợp được xem là loại hình thức tổ hợp lại những tính trạng của bố mẹ đang trong quá trình sinh sản. Trong đó, sự phân li độc lập của các nhân tố di truyền trong quá trình phát sinh giao tử. Và sự tổ hợp một cách tự do của chúng trong quá trình thụ tinh là cơ thể đã tạo nên những biến dị tổ hợp.

Ví dụ

Đột biến gen

Đột biến NST

Đột biến số lượng NST

Đột biến cấu trúc NST

Khái niệm

Là những biến đổi trongcấu trúc NST, dạng biến đổi này làm sắp xếp lại trình tự các gen và thay đổi hình dạng, cấu trúc của NST

Nguyên nhân

Do các tác nhân vật lý như phóng xạ, hóa chấtđộc hại như thuốc trừ sâu, diệt cỏ, do virus,...hoặc do sự biến đổi sinh lí nội bào

Các dạng đột biến NST

Lặp đoạn Ảnh lặp đoạn

Đảo đoạn

Mất đoạn

Chuyển đoạn

Cơ chế: một đoạn NST bị đứt rời ra

Đặc điểm: Đoạn bị mất có thể là đoạn đầu mút hoăc đoạn giữa tâm động và đầu mút không thể là đoạn chứa tâm động

Vai trò: Lợi dụng mất đoạn nhỏ để loại bỏ gen xấu trên cây trồng. Dùng đột biến mất đoạn để xác định vị trí gen trên NST từ đó lập bản đồ gen

Hậu quả: Thường gây chết, giảm sức sống

Đặc điểm: Xuất hiện do hiện tượng tiếp hợp và trao đổi chéo không cân giữa các cromatit trong cặp tương đồng

Vai trò: Làm tăng số lượng gen trên NST do đó làm tăng lượng sản phẩm do gen tạo ra từ đó có nhiều ứng dụng trong sản xuất và đời sống. Khi lặp lại đoạn NST các gen được lặp lại nhiều lần tạo điều kiện cho đột biến gen xuất hiện và tạo lên nhiều alen mới cho quá trình tiến hóa.

Cơ chế: một đoạn NST được lặp lại một hay nhiều lần trên NST

Hậu quả: Làm tăng hoặc giảm mức độ biểu hiện của tính trạng

Cơ chế: một đoạn NST bị đứt ra rồi gán vào một vị trí khác trên cùng một NST ấy

Đặc điểm: Là dạng ĐB dẫn đến sự trao đổi đoạn giữa các NST không tương đồng hoặc sự trao đổi chéo không cân giữa các cặp NST tương đồng

Vai trò: Lợi dụng chuyển đoạn nhỏ để chuyển các gen mong muốn từ cây hoang dại vào cây trồng. Sử dụng các dòng côn trùng bất thụ do đột biến chuyển đoạn làm công cụ phòng chống sâu hại. Các đột biến chuyển đoạn tạo ra sự sai khác giữa các sinh vật nên có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa hình thành loài mới.

Hậu quả: Chuyển đoạn nhỏ thường ít gây ảnh hưởng đến sức sống, chuyển đoạn lớn thường gây chết hoặc giảm khả năng sinh sản.

Vai trò: Sự sắp xếp lại các gen trên NST tạo nên sự sai khác giữa các sinh vật cùng loài với nhau, cung cấp nguyên liệu cho tiến hóa

Hậu quả: Thường ít ảnh hưởng đến sức sống do không làm thay đổi số lượng gen, tuy nhiên vẫn có thể làm tăng hoặc làm giảm khả năng sinh sản của thể đột biến (hiện tượng bán bất thụ)

Cơ chế: một đoạn NST bị đứt ra rồi quay ngược 1800 rồi gắn vào vị trí cũ

Đặc điểm: Có thể chứa hoặc không chứa tâm động không làm thay đổi số lương gen trên NST

Lệch bội

Đa bội

Khái niệm: Thay đổi số lượng NST ở 1 hoặc vài cặp NST tương đồng. Phổ biến ở thực vật, hiếm ở động vật

Nguyên nhân: Do các tác nhân lí hóa của môi trường trong hoặc bên ngoài cơ thể làm rối loạn sự phân li bình thườngcủa một hoặc 1 số cặp NST→ Thoi vô sắc hình thành nên 1 hoặc 1 và cặp NST không thể phân li trong quátrình giảm phân tạo thành giao tử bất thường, giao tử này kết hợp với các giao tử bình thường hoặc khôngbình thường khác trong thụ tinh tạo thành đột biến dị bội
→Sự hình thành các cá thể lệch bội thông qua 2 cơ chế là giảm phân không bình thường, sự thụ tinh giữa các giao tử không bình thường và giao tử bình thường.Quá trình giảm phân tạo các giao tử n+1 và n-1 cóthể diễn ra ở lần phân bào thứ nhất hoặc thứ 2
Ảnh cơ chế lệch bội

Hậu quả: mất cân bằng hệ gen --> gây giảm sức sống hoặc bất thụ

Ý nghĩa: Cung cấp nguồn nguyên liệu cho chọn giống, tiến hóa; ứng dụng để xác định vị trí gen trên NST

Ý nghĩa: có thể tạo giống mới, có ý nghĩa cho chọn giống, tiến hóa.

Nguyên nhân: do bộ NST lưỡng bội 2n không phân li do không hình thành thoi vô sắc trong giảm phân qua thụ tinh tạo đa bội hoặc trong nguyên phân Ảnh cơ chế đa bội

Khái niệm: tăng số lượng NST ở bộ đơn bội n số nguyên lần & lớn hơn 2n. Phổ biến ở thực vật, rất hiếm ở động vật

Hậu quả: thể đa bội lẻ không có khả năng sinh sản hữu tính.

Khái niệm: là những biến đổi trong cấu trúc của gen, liên quan tới một cặpnucleotit (đột biến điểm) hoặc một sốcặp nu, xảy ra tại một điểm nào đótrên phân tử ADN

Hậu quả: Làm rối loạn quá trình sinh tổnghợp protetin, nên nhiều đột biếngen là có hại, một số ít có lợi, mộtsố không có lợi cũng không có hạicho cơ thể

Nguyên nhân:

Các dạng đột biến gen

Ý nghĩa: là nguồn nguyên liệu sơ cấpcủa quá trình chọn giống và tiến hóa

Thay thế 1 cặp nu

Thêm hoặc mất 1 cặp nu

Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài

Ảnh hưởng của môi trường bên trong

Rối loạn trong QT tự sao chép ADN