Chương 1 : Sự điện li

Sự điện li

Khái niệm

Chất điện li mạnh

Chất điện li yếu

Là quá trình phân li của các chất ra ion

VD : HCL -> H(+) + Cl(-)

là chất khi tan trong nước, tất cả phân tử hòa tan đều phân li ra ion.

Chú ý: Các chất điện li mạnh thường là: Axit mạnh (HCl, HNO3, H2SO4, HClO4…), bazơ mạnh (NaOH, (BaOH)2, KOH, Ca(OH)2,..) và hầu hết muối tan

Ví dụ: NaOH → Na+ + OH-

là chất khi tan trong nước chỉ có 1 phần số phân tử hòa tan phân li ra ion.

Trong phương trình điện li, dùng mũi tên 2 chiều


Chú ý: Các chất điện li yếu thường là: Axit yếu, bazơ yếu và muối không tan.

Sự phân li của chất điện li yếu là quá trình thuận nghịch. Cân bằng điện li tuân theo nguyên lí chuyển dịch Lơ Sac-tơ-li-ê

  • Độ điện li ∝ của chất điện li là tỉ số giữa số phân tử phân li ra ion (n) và tổng số phân tử hòa tan (no)

(∝ có giá trị trong khoảng: 0 ≤ ∝ ≤ 1)

Axit, Bazo, Muối

Axit

là chất khi tan trong nước phân li ra cation H+

Ví dụ: HCl, H2SO4,…

Những axit phân li ra nhiều nấc cation H+ gọi là axit nhiều nấc

Bazơ

là chất khi tan trong nước phân li ra anion OH-

Ví dụ: NaOH, Ba(OH)2,

Hiđroxit lưỡng tính

là hiđroxit khi tan trong nước vừa có thể phân li như axit vừa có thể phân li như bazơ.

VD : Zn(OH)2 , Al(OH)3 , Cr(OH)3 , Sn(OH)2 , Pb(OH)2 .

Muối

là hợp chất khi tan trong nước phân li ra cation kim loại (hoặc NH4+) và anion gốc axit.

Phân loại

Muối trung hòa

Muối axit

là muối mà anion gốc axit không còn hiđro có khả năng phân li ra ion H+

Vd : Nacl, CuSo4, Al2(So4)3,..

là muối mà anion gốc axit vẫn còn hiđro có khả năng phản li ra ion H+

VD : Fe(HCO3)2,Mg(HCO3)2, BaH2PO4

sự điện li của muối trong nước

Đa số các muối phân li hoàn toàn thành cation kim loại (hoặc cation NH4+) và anion gốc axit khi tan trong nước

Trừ một số muối là chất điện li yếu như: HgCl2, Hg(CN)2…

VD : Na2SO4 → 2Na+ + SO42-

Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ chị axit - bazơ

Ý nghĩa tích số ion của nư­ớc

Sự điện li của nư­ớc

Tích số ion của nước

Nước là chất điện yếu

Ptrinh : H2o <-> H(+) = OH (-)

môi tr­ường trung tính [H+] = [OH-]

Tại 250C, trong nư­ớc nguyên chất có [H+] = [OH-] = 1,0.10-17 M.

KH2O đ­ược gọi tích số ion của n­ước.

Ở nhiệt độ xác định, tích số này là hằng số không những trong nư­ớc tinh khiết mà cả trong những dung dịch loãng khác nữa

Môi tr­ường axit

Môi tr­ường kiềm

Kết luận:

Khi cho axit HCl vào nư­ớc, nồng độ H+ tăng, mà tích số ion trong nước không đổi nên nồng độ OH- phải giảm.

Ví dụ: Hòa tan HCl vào nước để được [H+] = 1,0.10-3M =>[OH-] = 1,0.10-11M

[H+] > [OH-] hay [H+] > 1,0.10-7M

Khi cho NaOH vào nư­ớc, nồng độ OH- tăng, mà tích số ion trong nước không đổi nên nồng độ H+ phải giảm.

[H+] < [OH-] hay [H+] < 1,0.10-7M

Môi trư­ờng axit: [H+] < 1,0.10-7M

Môi tr­ường kiềm: [H+] → 1,0.10-7M

Môi trư­ờng trung tính: [H+] > 1,0.10-7M

Khái niệm pH, chất chỉ thị axit – bazơ

Khái niệm về pH

Chất chỉ thị axit – bazơ

Để đánh giá độ kiềm, độ axit của dung dịch có thể dựa vào [H+].

quy ư­ớc

pH = - lg[H+] ; [H+] = 10- pH

ta có

  • pH = 7 môi tr­ường trung tính.
  • pH < 7 môi tr­ường axit.
  • pH > 7 môi trư­ờng kiềm.

là chất có màu biến đổi phụ thuộc theo giá trị pH của dung dịch.

Khi trộn lẫn một số chất chỉ thị axit – bazơ có màu biến đổi kế tiếp nhau theo giá trị pH ta thu đ­ược chất chỉ thị vạn năng.

Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li

Điều kiện

tạo thành chất kết tủa

tạo thành chất khí

tạo thành chất điện li yếu

Khi chuyển một phương trình sang phương trình ion thu gọn thì ta chuyển các chất dễ tan điện li mạnh thành ion, chất kết tủa, bay hơi điện li yếu giữ nguyên dạng phân tử và sau đó lược bỏ những ion không tham gia phản ứng

Phương trình ion thu gọn biểu diễn bản chất của phản ứng:

Trong dung dịch, điện tích luôn được bào toàn

Khối lượng muối (trong dung dịch) = tổng khối lượng các ion tạo muối

Tạo thành nước

Tạo thành axit yêu