Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Cacbonhidrat - Coggle Diagram
Cacbonhidrat
Saccalozơ
-
Ứng dụng và sản xuất
Sản xuất đường saccarozơ
Saccarozo được sản xuất từ cây mía, củ cải đường
hoặc hoa thốt nốt.
Ứng dụng
Saccarozơ được dùng nhiều trong công nghiệp thực phẩm, để sản xuất bánh kẹo, nước giải khát... Trong công nghiệp dược phẩm để pha chế thuốc.
Tính chất hóa học
Vì không có nhóm chức andehit (-CH=O) nên saccarozo không có tính khử như glucozo (không có phản ứng tráng bạc). Saccarozơ chỉ có tính chất của ancol đa chức và có phản ứng của đisaccarit.
-
-
Cấu trúc phân tử
Công thức cấu tạo: hình thành nhờ 1 gốc α - glucozơ và 1
gốc β - fructozơ bằng liên kết 1,2-glicozit:
-
Trong phân tử saccaozơ gốc α – glucozơ và gốc β – fructozơ liên kết với nhau qua nguyên tử oxi giữa C1 của glucozơ và C2 của fructozơ (C1 – O – C2)
-
Tinh Bột
Tính chất hoá học
Khi đun nóng, hợp chất màu xanh tím ấy sẽ bị mất đi, tuy nhiên nếu để nguội màu xanh tím sẽ xuất hiện lại.
-
Thủy phân trong môi trường axit. Sau phản ứng thu được dung dịch có khả năng tráng bạc: (C6H10O5)n + nH2O —H+,t0—> nC6H12O6
Tác dụng với dung dịch iot. Đây chính là phản ứng đặc trưng nhất của tinh bột Hồ tinh bột + dung dịch iot (I2) —> hợp chất màu xanh tím
Vai trò
Trong thực vật, tinh bột được tạo ra nhờ chủ yếu nhờ quá trình quang hợp của cây xanh. Tinh bột hình thành trong cây xanh từ các yếu tố như: khí cacbonic,nước, ánh sáng mặt trời. Quá trình tạo thành tinh bột này gọi là quá trình quang hợp.
Nhắc đến vai trò đầu tiên của tinh bột chính là một thành phần quan trọng bậc nhất trong chế độ dinh dưỡng. Không chỉ của loài người mà còn nhiều sinh vật khác. Là nguồn cung cấp năng lượng chính cho hầu hết các chức năng trong cơ thể, nhất là các hoạt động của não bộ và hệ thần kinh.
Ở các ngành công nghiệp, tinh bột được ứng dụng vào sản xuất giấy, rượu. Tinh bột được tách ra từ hạt, từ rễ và củ là những loại tinh bột chính dùng trong công nghiệp. Trong y học, tinh bột sử dụng làm băng bó xương.
Tính chất vật lí
Tinh bột là chất rắn vô định hình, màu trắng, không tan trong nước nguội. Nhưng khi ở nước ấm nóng 65 0C chuyển thành dung dịch keo, hay còn gọi là hồ tinh bột.
Điều chế
6nCO2 + 5nH2O → (C6H10O5)n + 6nO2 (
clorofin, ánh sáng
Glucozơ
-
Cấu tạo phân tử
Dạng mạch vòng
Nếu nhóm – OH đính với C1 nằm dưới mặt phẳng của vòng 6 cạnh là α -, ngược lại nằm trên mặt phẳng của vòng 6 cạnh là β
-
-
-
-
Tính chất hóa học :
Glucozơ có các tính chất của anđehit (do có nhóm chức anđehit – CHO) và ancol đa chức (do có 5 nhóm OH ở vị trí liền kề)
Tính chất của anđehit
Oxi hóa glucozơ
Với dung dịch Cu(OH)2 trong NaOH, đun nóng (thuốc thử Felinh) tạo thành Cu(I) dạng Cu2O có kết tủa màu đỏ gạch
-
Với dung dịch AgNO3 trong NH3, đun nóng (thuốc thử Tollens) cho phản ứng tráng bạc CH2OH[CHOH]4CHO + 2Ag(NH3)2OH → CH2OH[CHOH]4COONH4+ 2Ag + 3NH3 + H2O
Khử glucozơ
Khi dẫn khí hiđro vào dung dịch glucozơ đun nóng (xúc tác Ni), thu được một poliancol có tên là sobitol:
CH2OH[CHOH]4CHO + H2 → CH2OH[CHOH]4CH2OH
Phản ứng lên men
Khi có enzim xúc tác ở nhiệt độ khoảng 30 - 350C, glucozơ bị lên men cho ancol etylic và khí cacbonic: C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
-
Điều chế và ứng dụng
-
Ứng dụng
-
Trong công nghiệp: dùng để tráng gương, tráng ruốt phích (thay cho anđehit vì anđehit độc)
Xenlulozơ
-
Tính chất hóa học
Tương tự tinh bột, xenlulozơ không có tính khử; khi thủy phân xenlulozơ đến cùng thì thu được Glucozơ. Mỗi mắt xích C6H10O5 có 3 nhóm OH tự do nên xenlulozơ có tính chất của ancol đa chức.
Thuỷ Phân
Phản ứng thủy phân cũng xảy ra ở trong dạ dày động
vật nhai lại (trâu, bò,...) nhờ enzim xenlulaza.
-
-
Cấu trúc phân tử
-
Xenlulozơ là một polime hợp thành từ các mắt xích β – glucozơ bởi các liên kết β – 1,4 – glicozit
Mỗi mắt xích C6H10O5 có 3 nhóm OH tự do nên có thể viết công thức cấu tạo của xenlulozo là [C6H7O2(OH)3]n
Ứng dụng
Xenlulozơ nguyên chất và gần nguyên chất được chế thành sợi, tơ, giấy viết, giấy làm bao bì, xenlulozơ triaxetat dùng làm thuốc súng. Thủy phân xenlulozơ sẽ được glucozơ làm nguyên liệu để sản xuất etanol.
Các vật liệu chứa nhiều xenlulozơ như tre, gỗ, nứa,... thường được dùng làm vật liệu xây dựng, đồ dùng gia đình,...
Fructozơ
-
Tính chất hóa học
-
-
Trong môi trường kiềm fructozơ chuyển hóa thành glucozơ nên fructozơ có phản ứng tráng gương, phản ứng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm khi đun nóng. OH- Fructozơ <=> Glucozơ
Vì phân tử fructozơ chứa 5 nhóm OH trong đó có 4 nhóm liền kề và 1 nhóm chức C=O nên có các tính chất hóa học của ancol đa chức và xeton.
-
Dung dịch fructozơ không làm mất màu dung dịch brom nên để phân biệt 2 dung dịch glucozơ và frutozơ người ta sử dụng thuốc thử là dung dịch brom.
Cấu tạo phân tử
-
Trong dung dịch, frutozơ tồn tại chủ yếu ở dạng β,
vòng 5 hoặc 6 cạnh
-