Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Đá Magma xâm nhập - Coggle Diagram
Đá Magma xâm nhập
Nguồn Gốc
Được hình thành từ dung nham núi lửa sau khi nguôi
-Hình bên trong lòng đất không tiếp xúc với không khí
-Hình thành dưới áp suất cao
Phân Bố
Các loại đá magma chiếm 95% lớp vỏ bề mặt trái đất
Phân bố bên dưới lớp đá trầm tích và đá biến chất
Tính Chất
Có cấu trúc tinh thể đặc chắc
-Lỗ rỗng bé, cường dộ cao
Phân loại
Trên trái đất hện nay có hơn 7000 loại đá magma khác nhau như các loại chính gồm
Dunit thuộc nhóm siêu mafic
Thành phần chủ yếu là olivin với hơn 90%,pyroxen, hocblen thì hiếm hơn, ngoài ra còn có mica, cromit
Cấu tạo đặc sít, đôi khi phân dải. Kiến trúc hạt thô.
Là hợp phần chính của manti trái đất ở dộ sâu 400km
Hình ảnh đá dunit
Granit (đá hoa cương)
Thành phầnchủ yếu do thạch anh, fenspat và một ít mica, có khi còn tạo thành cả amphibol và pyroxen
Granit có màu tro nhạt, hồng nhạt hoặc vàng, phần lớn có kết tinh hạt lớn.
Đá granit được sử dụng rộng rãi trong xây dựng (ốp mặt ngoài nhà và các công trình đặc biệt, nhà công cộng, làm nền móng cầu, cống, đập...)
Cường độ nén rất lớn (1200 – 2500 kg/cm2), độ hút nước nhỏ (dưới 1%), khả năng chống phong hoá rất cao, độ chịu lửa kém,màu sắc đẹp,
Đá syenit
Thành phần khoáng vật chủ yếu là Orthoclas, plagiocla, acid, các khoáng vật màu sẫm (amphibol, pyroxen, biotit), một ít mica, rất ít thạch anh
Sienit màu tro hồng, có cấu trúc toàn tinh đều đặn, khối lượng riêng 2,7 -2,9 g/cm3, khối lượng thể tích 2400 – 2800 kg/m3, cường độ chịu nén 1500 – 2000 kg/cm2
Sienit được ứng dụng khá rộng rãi trong xây dựng.
Đá Diorit
Là loại đá trung tính, thành phần chủ yếu là plagiocla trung tính (chiếm khoảng ¾), hocblen, augit, biotit, amphibol và một ít mica và pyroxen.
Diorit thường có màu xám, xám lục có xen các vết sẫm và trắng; khối lượng thể tích 2900 – 3300 kg/m3, cường độ chịu nén 2000 – 3500 kg/cm2
Diorit dai, chống va chạm tốt, chống phong hoá cao, dễ đánh bóng, nên được sử dụng để làm mặt đường, tấm ốp.
Đá Gabbro
Là loại đá base, thành phần gồm có plagiocla base (khoảng 50%) và các khoáng vật màu sẫm như pyroxen, amphibol và olivin.
Gabbro có màu tro sẫm hoặc từ lục thẫm đến đen, đẹp, có thể mài nhẵn, khối lượng thể tích 2900 – 3300 kg/m3, cường độ chịu nén 2000 – 3500 kg/cm3
Gabbro được sử dụng làm đá dăm, đá tấm để lát mặt đường và ốp trang trí các công trình kiến trúc.
Đá Granodiorit
Là một loại đá mácma xâm nhập tương tự như granit, nhưng chứa plagioclase nhiều hơn orthoclas
Theo biểu đồ QAPF, nó thuộc nhóm đá mácma có kiến trúc hiển tinh với hơn 20% thạch anh theo thể tích và ít nhất 65% feldspar là plagioclase.
Đá Granodiorit được sử dụng trong xây dựng(nội thất: phòng tắm, bàn, uẩn trang trí, gạch lát sàn, mặt cầu thang; bên ngoài: như đá xây dựng, cầu, Đá lát đường, trang trí sân vườn, khu nghỉ dưỡng)
Đá Diabaz hay dolerite
Là một loại đá xâm nhập nông có thành phần mafic, và tương đương với loại đá phun trào bazan hay đá xâm nhập gabbro.
Diabaz thường có kiến trúc hạt mịn, nhưng có thể thấy các hạt tinh thể plagioclase có hình bình hành (62%) nổi trên nền clinopyroxen, đặc biệt là augit (20–29%), với một ít olivin (3% đến 12% trong diabaz olivin), magnetit (2%), và ilmenit (2%)
Công dụng đá diabaz được sử dụng chủ yếu làm đá rải đường và làm nguyên liệu đá đúc