NGUỒN CỦA LQT

ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

ĐỊNH NGHĨA: Khoản 1 Điều 2 Công ước Vienna 1969

Thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa các quốc gia và được pháp luật quốc tế điều chỉnh, dù được ghi nhận trong một văn kiện duy nhất hoặc trong hai hay nhiều văn kiện có quan hệ với nhau và với bất kể tên gọi riêng của nó là gì.”

ĐẶC ĐIỂM

HÌNH THỨC

Không thừa nhận điều ước “bất thành văn” hay ĐƯQT “quân tử”

Phải bằng văn bản

CHỦ THỂ

Quốc gia độc lập về chủ quyền

Tổ chức quốc tế liên chính phủ

Tòa thánh Vatican

Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết & các chủ thể có quy chế pháp lý - chính trị đặc biệt

NỘI DUNG

Ghi nhận các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể luật quốc tế khi tham gia quan hệ điều ước

PHÂN LOẠI ĐƯQT

Căn cứ vào số lượng chủ thể tham gia quan hệ ĐƯQT

ĐƯQT song phương

ĐƯQT đa phương (khu vực, liên khu vực, toàn cầu)

Căn cứ vào nội dung của ĐƯQT

về chính trị

về kinh tế, thương mại

về tương trợ tư pháp

về môi trường

về an ninh quốc phòng, lãnh thổ, biên giới quốc gia

về quyền con người

Căn cứ vào mục đích ký kết ĐƯQT

thiết lập quan hệ hợp tác hữu nghị giữa các chủ thể luật quốc tế về: chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội

thành lập các tổ chức quốc tế

pháp điển hoá luật quốc tế

Căn cứ vào chủ thể ký kết ĐƯQT:

giữa quốc gia với quốc gia

giữa quốc gia với các tổ chức quốc tế liên chính phủ: Hiệp định về đối tác và hợp tác toàn diện Việt Nam - EU năm 2010

giữa các tổ chức quốc tế liên chính phủ này với tổ chức quốc tế liên chính phủ khác

TÊN GỌI ĐƯQT

Các bên ký kết thỏa thuận. Luật quốc tế không có bất kỳ một quy định nào về cách đặt tên cho các ĐƯQT. Thuật ngữ “ĐƯQT” là tên gọi chung cho các văn bản pháp luật quốc tế.

Các bên ký kết có thể đặt tên cho các ĐƯQT mà họ ký kết là: Hiến ước; Hiến chương, Công ước, Hiệp định, Hiệp ước, Thỏa ước, Quy chế, Nghị định thư, Thỏa hiệp.

Trên thực tế thì các văn bản được ký kết giữa các quốc gia như Hiến chương, Hiến ước, công ước thường là những công ước đa phương, toàn cầu. Ngược lại thì các hiệp định, hiệp ước, hòa ước, thỏa ước, thỏa hiệp chủ yếu là các ĐƯQT song phương.

NGÔN NGỮ

ĐƯQT được soạn thảo bằng ngôn ngữ nào sẽ do các bên tham gia ký kết thỏa thuận.

Đối với ĐƯQT song phương, nếu không có thỏa thuận khác, ngôn ngữ của điều ước là ngôn ngữ của 2 quốc gia ký kết và các bên ký kết cũng có thể lựa chọn ngôn ngữ thứ 3 để soạn thảo

Đối với các ĐƯQT đa phương, các bên ký kết có thể lựa chọn một hay một số ngôn ngữ để soạn thảo văn bản điều ước

Đối với các ĐƯQT do LHQ bảo trợ (do Uỷ ban pháp luật quốc tế soạn thảo) thì ngôn ngữ của ĐƯQT là ngôn ngữ làm việc chính thức của LHQ. Tuy nhiên, tùy từng ĐƯQT cụ thể, LHQ sẽ quyết định chọn một hay nhiều ngôn ngữ làm việc để soạn thảo

CẤU TRÚC:
ĐƯQT thường được xây dựng với ba phần gồm: lời nói đầu, phần chính và phần cuối

QUY TRÌNH KÝ KẾT ĐƯQT

Xây dựng văn bản điều ước quốc tế

click to edit