Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
NEGOTIATION FLOW EXAMPLE, B): Toàn bộ các nhà cung cấp của chúng tôi đều…
NEGOTIATION FLOW EXAMPLE
Phase 1 Preparation
Mục tiêu đàm phán: Thỏa thuận với giá 9,100 USD/tấn và đặt cọc 10% một tháng trước khi giao hàng. Nếu bên B muốn tạo mối quan hệ lâu dài thì giá có thể giảm thêm 200 USD/tấn.
-
-
-
Phase 4
Information using
Dùng thông tin→ Từ thông tin về giá cả 2 bên đặt câu hỏi để hiểu đối phương muốn gì
''Vì sao ông đề xuất một điều kiện quá chặt chẽ như vậy? Phải chăng k tin tưởng chúng tôi?'' → Để đủ sức đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, chúng tôi phải duy trì mức tồn kho khá cao, trong khi đó chúng tôi phải mở L/C ngay khi đặt mua với nhà cung cấp nước ngoài nên vốn lưu động hạn chế.
Phase 5 Bidding
Ngay đầu cuộc đàm phán, hai bên công ty đã đưa ra đề nghị nhằm giành lấy lợi thế cho bên mình và ít nhượng bộ bởi họ tin vào vị thế của mình.
Bên B là công ty dệt hàng đầu yêu cầu được thanh toán chậm và hàng đúng chất lượng và đúng hẹn. Bên A là nhà phân phối độc quyền thuốc nhuộm của nhà sản xuất Hàn Quốc yêu cầu giá hàng 10.000 USD và thanh toán trước 10% tiền hàng.
Đề nghị mỗi bên đều không thoả mãn được đối phương và nhận lại sự phản ứng mãnh liệt. Cả hai bên đều đưa ra lý lẽ và không nhượng bộ, tuy nhiên bên B đã thắng thế vì bên A đang muốn đẩy mạnh hoạt động kinh doanh hơn nên họ đã thay đổi lập trường và nhún nhường các điều kiện để kết thúc nhanh chóng cuộc đàm phán
Phase 6 Closing the deal
Bên B có thể hoàn toàn yên tâm về chất lượng sản phẩm của bên A nếu không sẽ được hoàn trả. Bên A thì nhận thấy bên B đã có sự nhượng bộ về phương thức thanh toán và cũng muốn có cơ hội hợp tác lâu dài với công ty B, vì vậy họ đã đạt đến thỏa thuận. Họ sẽ ký kết hợp đồng để cam kết những thỏa thuận đã đặt trong hợp đồng.
B): Toàn bộ các nhà cung cấp của chúng tôi đều chấp thuận thanh toán chậm. Tuy nhiên điều chúng tôi quan tâm nhất vẫn là chất lượng hàng, mức độ phân phối khối lượng lớn và đúng hẹn
(A): Nếu đặt hàng trước 1 tháng thì chúng tôi đảm bảo có thể cung cấp bất cứ yêu cầu nào về khối lượng. Với mức giá 10.000 USD/tấn giá tại kho công ty chúng tôi thì các vị có thể hoàn toàn tin tưởng vào chất lượng, nếu không chúng tôi sẽ nhận lại hàng. Bên mua phải thanh toán 10% giá trị đơn hàng khi đặt hàng, phần còn lại sẽ thanh toán nốt khi nhận hàng tại kho của chúng tôi.
(B): Tôi e rằng chúng tôi không thể chấp nhận với phương thức trả trước 10%. Như đã nói trước đó, các nhà cung cấp của chúng tôi đều cho trả chậm
(A): Chúng tôi phải ký L/C với bên nhà cung cấp cần ký quỹ trong khí đó công ty có nguồn vốn lưu động còn hạn chế, tồn kho nhiều để đảm bảo nguồn hàng. Chúng tôi thật sự mong muốn được hợp tác với quý công ty, mong bên mình suy xét lại phương thức thanh toán
(B): Ông cũng biết B là công ty lớn, có uy tín. Hàng năm, chúng tôi tiêu thụ lượng lớn thuốc nhuộm từ các nhà cung cấp. Nếu B chấp thuận mức giá 9.000 USD/tấn giá tại kho thì chúng tôi sẽ chấp nhận phương thức thanh toán của công ty bên mình.
(A): Sau khi suy nghĩ và nhận thấy bên B đã có sự nhượng bộ về phương thức thanh toán và cũng muốn có cơ hội hợp tác lâu dài với công ty B nên A Đã đồng ý mức giá 9.000 USD/tấn mà công ty B đưa ra.
Doanh nghiệp A là nhà phân phối độc quyền của một hãng thuốc nhuộm danh tiếng của Hàn Quốc. A muốn tìm kiếm những khách hàng lớn thay vì những khách hàng nhỏ lẻ truyền thống. A đã đàm phán với B, một công ty dệt hàng đầu ở Sài Gòn để ký kết hợp đồng kinh doanh thuốc nhuộm.
-
-
-
-
-
-
-
-
-