Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
COCCIDIA, nước đang phát triển lây người---người(chủ yếu ở tp) - Coggle…
COCCIDIA
Sinh bệnh học
- Ký sinh trùng kết dính vào tế bào chủ bởi các protein tiết
-
-
Cryptosporidium + bề mặt của tế bào biểu mô-->kích hoạt tạo dòng tín hiệu phá vỡ hàng rào lk giữa các tb
enzym như
phospholipase, protease và hemolysins-->tổn thương tb-->tăng tiết dịch-->tiêu chảy(do tăng bài tiết và kém hấp thu)
Về đại thể, các nếp xếp ruột bị dày lên, niêm mạc bị phù nề hoặc bình thường
C. parvum gây phù và thâm nhiễm niêm mạc đường mật; ở
đường hô hấp, C. parvum ký sinh trong tế bào có lông và gây ra những biến đổi do dị sản.
Ngoài ra có thể là tụy, dạ dày, thực quản.
dịch tễ
vật nuôi gần người là nguồn bệnh chính lây nhiễm cho người,
-
đề kháng mt bên ngoài và clo (chết ở 72Cx1p, 45Cx10-20p)
Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng bao gồm: vùng địa lý, mùa trong năm và điều kiện kinh tế xã hội(điều kiện vệ sinh kém và sống đông đúc)
-
-
CRYPTOSPORIDIUM
hình thể
dạng trứng nang, không có bào tử nang
Trứng nang kích thước: 5 - 7µm, bên trong có chứa 4 thoa trùng
và nhân của chúng, ngoài ra còn có thể cặn to (corps reside), và khoảng không bào
Cryptosporidium hominis có trứng
nang hình trứng (7,5 µm x 5 µm)
-
Cryptosporidium parvum có trứng nang hình cầu
(5 µm x 4,5 µm).
CK phát triển
-
2 chu kỳ
chu kỳ liệt sinh
người nhiễm nuốt phải trứng nang( hoặc hít bào nang trong không khí)---> thoa trùng này được phóng thích vào trong lòng ruột(thể hđ)--->xâm nhập tb biểu mô ruột--->thể phân liệt 1 (8 mảnh trùng)--->tb kí chủ vỡ mảnh trùng xâm nhập tb ruột---> thể phân liệt 2( 4 mảnh trùng)---> giao bào
-
-
-
kst xâm nhập qua đường tiêu hóa ( nuốt trứng nang hoặc hít )-------->thoa trùng thoát nang----> vào tb biểu mô đường ruột hoặc hh( ss theo kiểu vô tính)--->giao bào đực + cái(ss hữu tính)------------>trứng nang vách dày theo phân ra ngoài, có kn lây nhiễm liền (trứng nang vách mỏng lquan tới ck tự nhiễm )
Tác hại và chẩn đoán
Tác hại
-
-
người md bth
-
bệnh cảnh viêm dd-ruột
triệu chứng: tiêu chảy, phân lỏng hay sệt , k máu đôi khi có nhầy
có kèm nôn , sốt, đau bụng
-
người suy giảm md
-
-
-
-
Tiêu chảy kéo dài, bệnh nhân có thể chết trong bệnh
cảnh rối loạn nước, điện giải và suy dinh dưỡng.
bệnh nhân AIDS gđ cuối-->thường viêm đường mật, tắc mật-->viêm tụy cấp , phổi thì gây viêm phổi kẽ
Chẩn đoán
Bệnh phẩm bao gồm phân, dịch hút tá tràng, dịch mật, nước rửa phế quản - phế
nang, mẫu sinh thiết ruột
-
-
kỹ thuật nhuộm đặc hiệu Z-N cải tiến (500000 trứng ở phân khuôn, 10000 trứng phân lỏng)
-
-
-
-
xn mô học:màng nhầy của ruột bị tổn
thương không đặc hiệu: chiều cao của nhung mao bị biến đổi ít nhiều KST không đồng nhất, áp vào viền
tế bào bàn chải của tế bào ruột trong các hốc và nhất là trên các nhung mao.
-