Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
SỰ ĐIỆN LI - Coggle Diagram
SỰ ĐIỆN LI
Sự điện li
Kết luận
-
Chất điện li:là những chất tan trong nước phân li ra được ion. Dung dịch trong nước của các chất điện li sẽ dẫn điện được.
Phương trình điẹn li
AXIT → Cation H+ + Anion gốc axit
BAZƠ → Cation KL + Anion OH
MUỐI → Cation KL (hoặc NH4+) + Anion gốc axit
Các hệ quả:
Trong một dung dịch, tổng ion dương = tổng ion âm.
-
Nguyên nhân tính dẫn điện của các dung dịch axit, bazo và muối trong nước
Các axit, bazo, muối khi tan trong nước phân li ra các ion làm cho dung dịch của chúng có tính dẫn điện.
-
-
-
-
-
Axit Bazo và Muối
-
Axit, bazơ theo Bronsted
-
Chú ý: Anion gốc axit còn H của axit yếu (H2CO3, H2SO3, H2S, H3PO4, …) đều là chất lưỡng tính, còn anion không còn H của axit yếu đều là bazơ.
Hằng số phân li axit (Ka) và bazơ (Kb).
VD:CH3COOH → CH3COO- + H+
Muối axit, muối trung hoà
- Muối axit: Muối có anion gốc axit còn khả năng phân li cho ion H+. NaHCO3; NaH2PO4; NaHSO4
Muối trung hoà: Muối có anion gốc axit không còn khả năng phân li cho ion H+.
NaCl , (NH4)2SO4, Na2CO3
Muối bazo: Muối có nhóm –OH có thể thay thế bằng gốc axit
Mg(OH)Cl; Fe(OH)2Cl,
Muối phức: [Ag(NH3)2]Cl; [Cu(NH3)4]SO4,
Sự điện li của muối trong nước: Hầu hết các muối (kể cả muối kép) khi tan trong nước phân li hoàn toàn thành cation kim loại (NH4+) và anion gốc axit.