Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Quá trình dạy học động tác trong Giáo dục thể chất - Coggle Diagram
Quá trình dạy học động tác trong Giáo dục thể chất
Các tiền đề và các giai đoạn của quá trình dạy học
Sự sẵn sàng tiếp thu động tác là một tiền đề của dạy học trong Giáo dục thể chất
Trước khi giảng dạy một động tác nào đó, cần kiểm tra sự sẵn sàng chú ý của người tập thông qua các thông tin về kinh nghiệm vận động trước đây của người tập (có thể dưới dạng kiểm tra bài cũ), các bài tập chuẩn bị, các bài tập dẫn dắt.
Sự chuẩn bị của người tập thường biểu hiện theo ba yếu tố: Mức độ phát triển các tố chất thể lực (sự sẵn sàng về thể lực), kinh nghiệm vận động (kể cả sẵn sàng về phối hợp vận động) và các yếu tố về tâm lí.
Thí dụ: Sự chuẩn bị của vận động viên thể hiện ở trạng thái trước xuất phát thi đấu: Sẵn sàng, thờ ơ, bồn chồn – trong đó trạng thái sẵn sàng là trạng thái tốt nhất
Đặc tính chung về cấu trúc của quá trình dạy học động tác
Giai đoạn dạy học ban đầu về động tác - tương ứng với giai đoạn dạy học kỹ thuật động tác ở mức còn “thô thiển”
Giai đoạn dạy học đi sâu và chi tiết hóa động tác – lúc này kỹ năng vận động được chính xác hóa và một phần được chuyển thành kỹ xảo
Giai đoạn củng cố và tiếp tục hoàn thiện động tác.
Nội dung, yêu cầu, phương pháp dạy học của từng giai đoạn
Giai đoạn dạy học ban đầu
Mục đích của giai đoạn này là dạy học các nguyên lý kỹ thuật của động tác, hình thành kỹ năng thực hiện nó, mặc dù còn dưới dạng "thô thiển"
Các nhiệm vụ
1 Tạo khái niệm chung về động tác và tâm thế tốt để tiếp thu động tác đó.
2 Học từng phần (từng giai đoạn hay yếu lĩnh) của kỹ thuật động tác mà trước đây chưa biết.
3 Hình thành nhịp điệu chung của động tác.
4 Ngăn ngừa hoặc loại trừ những cử động không cần thiết và những sai phạm lớn trong kỹ thuật động tác.
Để giải quyết nhiệm vụ 1:trong giai đoạn này, cơ bản và trước nhất dùng phương pháp lời nói và làm mẫu động tác. Các phương pháp đó phải nêu bật lên được mục đích, ý nghĩa, và nhiệm vụ cần học.
Để giải quyết nhiệm vụ 2: Sử dụng phương pháp phân chia rồi kết hợp, hợp nhất
ưu điểm :Giảm căng thẳng về mặt tâm lí.Tránh và đồng thời sửa chữa kịp thời những chỗ sai. Giảm sự tiêu hao sức lực.
nhược điểm
Dễ dẫn tới bóp méo nội dung kỹ thuật (làm lệch lạc các phần bị chia).
Sai về nhịp điệu chung của cấu trúc động tác
Để giải quyết nhiệm vụ 3: Hình thành tính nhịp điệu.
Ở đây sử dụng chủ yếu phương pháp lặp lại ổn định, nhằm tạo cho người tập cảm giác chính xác về không gian và thời gian, sử dụng thủ pháp đơn giản nhưng hiệu quả ở một số động tác (hô, nhắc, đếm).
Thí dụ: Trong học kĩ thuật nhảy cao, khi học sinh đến giai đoạn giậm nhảy thì giáo viên hô: Mạnh, như vậy người học sẽ nhớ được rằng cần phải giậm nhảy thật mạnh để qua xà
Để giải quyết nhiệm vụ 4: Đề phòng và sửa chữa sai sót.
Trong giai đoạn dạy học ban đầu, do người tập còn thiếu kinh nghiệm nên mới mắc phải rất nhiều sai lầm khác nhau:Thêm những động tác phụ không cần thiết (động tác thừa)., Động tác bị sai phương hướng và biên độ. Nỗ lực cơ bắp không đúng gây nên sự quá căng thẳng. Thí dụ: Trong kỹ thuật trườn sấp, giáo viên yêu cầu học sinh phải thả lỏng khớp cổ chân để đập nước, thì học sinh hay bị lên gân khớp cổ chân làm cho nước bắn tung tóe.Nhịp độ chung của động tác bị sai lệch
Giai đoạn dạy học đi sâu
Mục đích: Dạy học ở giai đoạn này là đưa trình độ tiếp thu ban đầu, còn “thô thiển” đối với kỹ thuật động tác lên mức hoàn thiện. Nếu ban đầu chủ yếu tiếp thu cơ sở kĩ thuật thì lúc này phải tiếp thu chi tiết kĩ thuật đó.
nhiệm vụ
Hiểu sâu quy luật vận động của động tác.
Chính xác hóa kĩ thuật động tác theo đặc tính không gian, thời gian và mức độ dùng sức cho phù hợp với đặc điểm cá nhân.
Hoàn thiện nhịp điệu động tác, thực hiện động tác tự nhiên, liên tục.
Tạo tiền đề để thực hiện động tác biến dạng.
phương pháp
Phương pháp tập luyện nguyên vẹn, phương pháp ổn định tăng tiến đi sâu vào những chi tiết kỹ thuật là cơ sở phương pháp dạy học ở giai đoạn này
Phương pháp sử dụng lời nói: Nhằm cung cấp kiến thức chi tiết về các cơ chế kỹ thuật động tác để phân tích tiến trình tiếp thu kỹ thuật đó
Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu: Sử dụng khi kĩ năng đã tương đối vững nhằm thực hiện kỹ thuật động tác vững hơn.
kiểm tra và đánh giá
Trong giai đoạn này, cần có cách đánh giá thích hợp: Kiểm tra, khen, chê…nhưng nên thiên về động viên, khích lệ kịp thời để loại trừ bi quan không đúng mức.
Giai đoạn củng cố và tiếp tục hoàn thiện
Mục đích của giai đoạn này là hoàn thiện động tác và vận dụng động tác trong điều kiện thực tế.
nhiệm vụ
Củng cố kỹ xảo đã có về kỹ thuật động tác.
Mở rộng tính biến dạng của động tác để sử dụng động tác trong các tình huống.
Hoàn thiện sự cá biệt hóa kỹ thuật động tác tương ứng với mức phát triển năng lực của cá nhân.
Sẵn sàng cấu tạo lại kỹ thuật và phát triển cao hơn (hoàn thiện) trên cơ sở phát triển các tố chất thể lực.
phương pháp củng cố và tiếp tục hoàn thiện
Lặp lại ổn định: Củng cố những kỹ năng đã được hình thành (trong các môn có kỹ thuật ổn định: Thể dục, điền kinh…).
Lặp lại thay đổi: Các môn có tính biến dạng. Mặt khác, sử dụng các phương pháp ở giai đoạn trước, củng cố chi tiết.
Các đặc điểm kiểm tra và đánh giá
Mức độ tự động hóa đối với động tác (so sánh chất lượng kỹ thuật khi tập trung chú ý vào thực hiện động tác).
Tính bền vững của kỹ xảo khi mệt mỏi (số lần lặp lại hoặc số thời gian lặp lại động tác mà không có sai lệch động tác).
Tính bền vững của kỹ xảo khi cảm xúc thay đổi (so sánh trong học tập và thi đấu).
Tính biến dạng của động tác (đánh giá năng lực thực hiện động tác trong các điều kiện khác nhau…).
Tính hiệu quả của kỹ thuật động tá