Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG GIÁO DỤC THỂ CHẤT - Coggle Diagram
DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
Nhiệm vụ đặc điểm
Cơ chế và các quy luật hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động là cơ sở xác định các giai đoạn của quá trình dạy học động tác
Khái niệm về cơ chế kỹ năng và kỹ xảo vận động
Sự tạo thành kỹ xảo vận động gần với sự hình thành định hình động lực (tính hệ thống vững chắc) của các quá trình thần kinh trong vỏ đại não.
Việc ra quyết định thường trực tiếp kèm theo chương trình hoạt động là một hệ thống các kích thích thực hiện dẫn đến những cơ quan vận động tương ứng với cấu trúc sinh – cơ học của động tác
Hệ thống các chức năng là một cơ cấu được hình thành nhanh chóng để thống nhất hoạt động của các hệ thống trong chủ thể theo một nguyên tắc nhất định. Điểm quan trọng trong hoạt động chức năng của hệ thống này là sự truyền ngược lại liên tục những thông tin về diễn biến kết quả hoạt động.
Chuyển kỹ xảo
Sự chuyển “xấu” của kỹ xảo thì ngược lại, xảy ra khi giữa các động tác có chi tiết giống như những điểm mấu chốt thì lại khác nhau (Thí dụ: Giữa lộn xuôi và lộn ngược trong thể dục)
Sự chuyển tốt của kĩ xảo xảy ra khi các tác động có khâu chính giống nhau còn chi tiết khác nhau (ném bóng, ném lựu đạn…).
Khái niệm
Kỹ năng là khả năng điều khiển động tác một cách chưa được tự động hóa mà còn phải tập trung chú ý vào động tác, cách làm và chưa được ổn định.
Kỹ năng vận động là cách thức điều khiển có tính chất tự động hóa các động tác trong hành động vận động toàn vẹn và động tác được thực hành ở mức độ vững chắc cao.
Kỹ năng vận động là khả năng điều chỉnh động tác còn phải tập trung chú ý vào các thao tác. Kĩ năng thu được trên cơ sở có được hiểu biết và cách thực hiện động tác
Vai trò của kỹ xảo vận động
Tính liên tục của động tác
Tính bền vững của động tác
Tính tự động hóa đối với động tác
Tính biến dạng
Vai trò của kỹ năng vận động
Đối với động tác cần hoàn thiện tới mức kỹ xảo thì kỹ năng là bước chuyển tiếp để hình thành kỹ xảo
Đối với động tác không cần nắm vững đến mức kỹ xảo thì kĩ năng đóng vai trò dẫn dắt đến việc hình thành kỹ xảo của các động tác phức tạp hơn.
Tính chất của các nhiệm vụ và đặc điểm của các động tác cần học đã chi phối đặc điểm quá trình dạy học
Phụ thuộc vào đặc điểm của các tố chất vận động
Phụ thuộc vào điều kiện động tác cần tiếp thu
Phụ thuộc vào độ phức tạp về cấu trúc của động tác cần học.
Quá trình dạy học động tác
Nội dung, yêu cầu, phương pháp dạy học của từng giai đoạn
Nguyên nhân và cách khắc phục
Sợ hãi – tăng cường bảo hiểm, động viên, giáo dục ý chí cho người tập, tăng dần độ khó dần dần từ ít đến nhiều
Hiểu nhiệm vụ vận động chưa đúng – giảng giải kỹ, giải thích rõ ràng, làm mẫu có chất lượng cao, các phương pháp tích cực có sự chú ý và đào sâu suy nghĩ về nhiệm vụ vận động.
Sự chuẩn bị thể lực chưa đầy đủ - chuẩn bị tố chất thể lực cần thiết đáp ứng nhu cầu của kỹ thuật động tác.
Tự kiểm tra động tác chưa đủ mức – tập trung chú ý vào động tác đang thực hiện cũng như nhờ các phương pháp thông tin cấp tốc.
Do những sai lầm của động tác trước đó – dùng phương pháp chia nhỏ động tác để tập, đồng thời sửa chữa những lỗi sai đó.
Do mệt mỏi – dùng phương pháp kích thích tâm lí và định ra chỉ tiêu để yêu cầu người tập thực hiện.
Do sự chuyển xấu các kỹ xảo vận động – xây dựng lại tiến trình giảng dạy sao cho hợp lí.
Do điều kiện tập luyện không tốt – cố gắng tới mức tối đa để hạn chế khó khăn trong quá trình tập luyện.
Giai đoạn dạy học ban đầu
Để giải quyết nhiệm vụ 2: Sử dụng phương pháp phân chia rồi kết hợp, hợp nhất.
Để giải quyết nhiệm vụ 1: dùng phương pháp lời nói và làm mẫu động tác.
Xu hướng và các nhiệm vụ riêng
Mục đích của giai đoạn này là dạy học các nguyên lý kỹ thuật của động tác, hình thành kỹ năng thực hiện nó, mặc dù còn d¬ưới dạng "thô thiển".
Các nhiệm vụ: Tạo khái niệm chung về động tác và tâm thế tốt để tiếp thu động tác đó; Học từng phần (từng giai đoạn hay yếu lĩnh) của kỹ thuật động tác mà trước đây chưa biết; Hình thành nhịp điệu chung của động tác; Ngăn ngừa hoặc loại trừ những cử động không cần thiết và những sai phạm lớn trong kỹ thuật động tác.
Để giải quyết nhiệm vụ 4: Đề phòng và sửa chữa sai sót.
Để giải quyết nhiệm vụ 3: (Hình thành tính nhịp điệu) sử dụng chủ yếu phương pháp lặp lại ổn định.
Giai đoạn dạy học đi sâu
Kiểm tra và đánh giá
Đặc điểm và trình tự sử dụng các phương pháp
Phương pháp tập luyện nguyên vẹn, phương pháp ổn định tăng tiến đi sâu vào những chi tiết kỹ thuật là cơ sở phương pháp dạy học ở giai đoạn này
Phương pháp sử dụng lời nói
Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu
Xu hướng và các nhiệm vụ riêng
Mục đích của giai đoạn này là chuyển từ kĩ năng thô sơ thành mức độ hoàn thiện hơn về động tác, thực hiện ở sự chi tiết hóa kĩ thuật động tác.
Các nhiệm vụ: Hiểu sâu quy luật vận động của động tác; Chính xác hóa kĩ thuật động tác theo đặc tính không gian, thời gian và mức độ dùng sức cho phù hợp với đặc điểm cá nhân; Hoàn thiện nhịp điệu động tác, thực hiện động tác tự nhiên, liên tục; Tạo tiền đề để thực hiện động tác biến dạng.
Các tiền đề và các giai đoạn của quá trình dạy học
Đặc tính chung về cấu trúc của quá trình dạy học động tác
Giai đoạn dạy học đi sâu và chi tiết hóa động tác – lúc này kỹ năng vận động được chính xác hóa và một phần được chuyển thành kỹ xảo.
Giai đoạn củng cố và tiếp tục hoàn thiện động tác
Giai đoạn dạy học ban đầu về động tác tác - tương ứng với giai đoạn dạy học kỹ thuật động tác ở mức còn “thô thiển”.
Sự sẵn sàng tiếp thu động tác là một tiền đề của dạy học
Giai đoạn củng cố và tiếp tục hoàn thiện
Phương pháp củng cố và tiếp tục hoàn thiện
Lặp lại ổn định: Củng cố những kỹ năng đã được hình thành
Lặp lại thay đổi: Các môn có tính biến dạng
Về xây dựng lại kỹ thuật động tác
Khi các hình thức động tác vừa tiếp thu được không hoàn toàn tương ứng với khả năng chức phận đang tăng lên của cơ thể.
Khi kỹ xảo được hình thành bị sai sót do dạy học sai lệch.
Xu hướng và các nhiệm vụ riêng
Nhiệm vụ: Củng cố kỹ xảo đã có về kỹ thuật động tác; Mở rộng tính biến dạng của động tác để sử dụng động tác trong các tình huống; Hoàn thiện sự cá biệt hóa kỹ thuật động tác tương ứng với mức phát triển năng lực của cá nhân; Sẵn sàng cấu tạo lại kỹ thuật và phát triển cao hơn (hoàn thiện) trên cơ sở phát triển các tố chất thể lực.
Mục đích của giai đoạn này là hoàn thiện động tác và vận dụng động tác trong điều kiện thực tế.
Các đặc điểm kiểm tra và đánh giá
Tính bền vững của kỹ xảo khi mệt mỏi
Tính bền vững của kỹ xảo khi cảm xúc thay đổi
Mức độ tự động hóa đối với động tác
Tính biến dạng của động tác
Tính hiệu quả của kỹ thuật động tác.