Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 6: DAỴ HỌC HỢP TÁC - Coggle Diagram
CHƯƠNG 6: DAỴ HỌC HỢP TÁC
2.TÍNH CHẤT CẤC NHIỆM VỤ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC ĐỘNG TẤC CẦN HỌC DÃ CHI PHỐI ĐẶC ĐIỂM QUẤ TRÌNH DẠY HỌC
Phụ thuộc vào điều kiện động tác cần tiếp thu
Có những động tác đòi hỏi phải có tính biến dạng cao trong dạy học như các tình huống, việc dạy học nhằm đảm bảo mối liên hệ tối ưu giữa các yếu tố làm củng cố các kĩ xảo vận động và làm tăng tính biến đổi hợp lí trong điều kiện, tình huống thây đổi.
Cơ chế vá các quy luật hình thành kĩ năng, kĩ xảo vận động là cơ sở xác định các giai đoạn của quá trình dạy học động tác
Vai trò của kĩ năng vận động trong GDTC
Đối với động tác cần hoàn thiện tới mức kĩ xảo thì kĩ năng đóng vai trò dẫn dắt đến việc hình thành kĩ xảo của động tác phức tạp hơn.
Đối với động tác không cần nắm vững kĩ xảo thì kĩ năng đóng vai trò dẫn dắt đến việc hình thành kĩ xảo của các động tác phức tạp hơn.
Vai trò của kĩ xảo vận động trong GDTC
Tính bền vững của động tác: Biểu hiện khả năng duy trì hiệu quả động tác trong các tình huống khác nhau
Tính biến dạng: Là khả năng biến đổi các chi tiết động tác cho phù hợp với điều kiện tình huống luôn thay đổi. Tính biến dạng xác định tính ổn định của kết quả hoạt động.
Tính liên tục của động tác: Đảm bảo sự kế thừa giữa các giai đoạn thực hiện động tác tốn ít sức, hiệu quả cao.
Khái niệm
Kĩ năng là khả năng điều khiển động tác một cách chưa được tự động hóa mà còn phải tập trung chú ý vào động tác, cách làm và chưa ổn định
Kĩ năng vận động là cách thức điều khiển có tính chất tự động hóa các động tác trong hành động vận động toàn vẹn và động tác được thực hành ở mức đô vững chắc cao.
Kĩ năng vận động là khả năng điều chỉnh động tác còn phải tập trung chú ý vào các thao tác. Kĩ năng thu được trên cơ sở có được hiểu biết và cách thực hiện động tác.
Khái niệm về cơ chế kĩ năng, kĩ xảo vận động
Phụ thuộc vào độ phức tạp về cấu trúc của động tác cần học. Độ phức tạp được xác định bởi:
Các yếu tố về độ chính xác của động tác trong không gian, thời gian và mức độ dùng sức.
Năng lực phối hợp vận động ở mỗi giai đoạn hay toàn bộ động tác, bởi tính đơn giản hay phức tạp trong cấu trúc nhịp của động tác.
Số lượng các cử động và giai đoạn tạo nên tác động đó.
Mức tham gia của các cơ chế tự động bẩm sinh hay vừa tiếp thu được.
NHIỆM VỤ, ĐẶC ĐIỂM CỦA DẠY HỌC ĐỘNG TẤC TRONG GDTC
Dùng làm các bài tập "dẫn dắt" hoặc như các phương tiện để động tác co chủ đích đến sự phất triển các năng lực thể chất riêng.
Hình thành và đạt đến mức độ hoàn thiện cần thiết các kĩ năng và kĩ xảo vận động cơ bản cần có trong cuộc sống hàng ngày, lao động, thể thao và các lĩnh vực khác.
Tạo một "vốn vận dộng ban đầu" làm cơ sở cho các hoạt động tiếp theo cao hơn.
QUÁ TRÌNH DẠY HỌC ĐỘNG TÁC TRONG GDTC
3.1 Các tiền đề về các giai đoạn của quá trình dạy học
3.1.1 Sự sẵn sàng tiếp thu động tác là một tiền đề của dạy học trong GDTC
3.1.2.Đặc tính chung về cấu trúc của quá trình dạy học động tác
Giai đoạn dạy học đi sâu và chi tiết hóa động tác - lúc này kĩ năng vận động được chính xác và một phần được chuyển hóa thành kĩ xảo.
Giai đoạn củng cố và tiếp tục hoàn thiện động tác.
Giai đoạn dạy học ban đầu về động tác - tương ứng với giai đoạn dạy học kĩ thuật động tác ở mức còn "thô thiển".
3.2 Nội dung, yêu cầu, phương pháp dạy học của từng giai đoạn
3.2.2 Giai đoạn dạy học đi sâu
Mục đích và các nhiệm vụ riêng
Mục đích của giai đoạn này là chuyển từ kĩ năng thô sơ thành mức độ hoàn thiện hơn về động tác, thwucj hiện ở sự chi tiết hóa kĩ thuật động tác.
Các nhiệm vụ
Chính xác hóa kĩ thuật động tác theo đặc tính không gian, thời gian và mức độ dùng sức cho phù hợp với đặc điểm cá nhân.
Hoàn thiện nhịp điệu động tác, thực hiện động tác tự nhiên, liên tục.
Hiểu sâu quy luật vận động của động tác
Tạo tiền đề để thực hiện động tác biến dạng.
Đặc điểm và trình tự sử dụng các phương pháp trong giai đoạn giảng dạy đi sâu
Phương pháp sử dụng lời nói
Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu.
Phương pháp tập luyện nguyên vẹn, phương pháp ổn định tăng tiến đi sâu vào những chi tiết kĩ thuật là cơ sở phương pháp dạy học ở giai đoạn này.
Kiểm tra, đánh giá
Đánh giá thích hợp: kiểm tra, khen, chê,.. nhưng GV nên
động viên khích lẹ kịp thời để HS loại trừ bi quan không đúng mức.
3.2.3 Giai đoạn củng cố và tiếp tuc hoàn thiện
Mục đích và các nhiệm vụ riêng
Mục đích
Mục đích của giai đoạn này là hoàn thiện động tác và vận dụng động tác trong điều kiện thực tế.
Nhiệm vụ
Mở rộng tính biến dạng của động tác để sử dụng động tác trong các tình huống
Hoàn thiện sự cá biệt hóa kĩ thuật động tác tương ứng với mực phát triển các tố chất thể lực.
Củng cố kĩ xảo đã có về kĩ thuật động tác.
Sẵn sàng cấu tạo lại kĩ thuật và phát triển cao hơn (Hoàn thiện) trên cơ sở phát triển các tố chất thể lực.
Phương pháp củng cố và tiếp tục hoàn thiện
Lặp lại ổn định: Củng cố những kĩ năng đã được hình thành (Thể dục, Điền kinh..)
Lặp lại thay đổi: Các môn có tính biến dạng. Mặt khác sử dụng các phương pháp ở giai đoạn trước, củng cố chi tiết.
Về xây dựng lại kĩ thuật động tác
Mức độ tự động hóa đối với động tác (so sánh chất lượng kĩ thuật khi tập trung chú ý thực hiện động tác)
Khi kĩ xảo được hình thành bị sai sót do dạy học sai lệch
3.2.1 Giai đoạn dạy học ban đầu
Cách giải quyết các nhiệm vụ
Để giải quyết nhiệm vụ 2: Sử dụng phương pháp phân chia rồi kết hợp, hợp nhất.
Để giiar quyết nhiệm vụ 3: HÌnh thành tính nhịp điệu
Để giải quyết nhiệm vụ 1: Việc dạy học động tác thường bắt đầu từ hình thành khái niệm chung về cách thức thực hiện hợp lí động tác đó và tạo tâm thế tốt để tiếp thu cách thực hiện
Để giải quyết nhiệm vụ 4: Đề phòng và sửa chữa sai sót.
Xu hướng và các nhiệm vụ
Các nhiệm vụ
Học từng phần của kĩ thuật động tác mà trước đây chưa biết
Hình thành nhịp điệu chung của động tác.
Tạo khái niệm chung về động tác và tâm thế tốt để tiếp thu động tác đó.
Ngăn ngừa hoặc loại trừ những cử động không cần thiết và những sai phạm lớn trong kĩ thuật động tác.
Mục đích của giai đoạn này là dạy học các nguyên lí kĩ thuật của động tác, hình thành kĩ năng thực hiện nó mặc dù còn dưới dạng "thô thiển".