Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
III. GIỚI ĐỘNG VẬT - Coggle Diagram
III. GIỚI ĐỘNG VẬT
Động vật có xương sống
Lớp lưỡng cư
Đặc điểm
Bao gồm những động vật như ếch, nhái, chóe, chẫu, cóc…
Đời sống vừa ở nước vừa ở cạn.
Đại diện: Ếch đồng
sống ở những nơi ẩm ướt, gần bờ ao, đầm nước.
Chúng thường kiếm mồi vào ban đêm. Thức ăn của chúng là sâu bọ, cua, cá con, giun, ốc
Ếch đồng là động vật biến nhiệt
Cấu tạo ngoài
Cơ thể ếch gồm đầu, mình, chi trước, chi sau
Mắt, lỗ mũi nằm trên đầu, mũi thông với khoang miệng và phổi để thở và ngửi.
Da trần phủ chất nhầy và ẩm, các chi sau có màng bơi căng giữa các ngón
Sinh sản
Ếch trưởng thành đực đến mùa sinh sản (cuối xuân, đầu hè) kêu gọi ếch cái để cặp đôi. Ếch cái cõng ếch đực trên lưng tìm đến bờ nước để đẻ.
Ếch cái đẻ trứng thành từng đám, ếch đực phóng tinh. Trứng thụ tinh thành nòng nọc, trải qua biến thái và trở thành ếch con
Các lớp cá
Lớp cá sụn
Gồm có: 840 loài
Hầu hết sống ở nước mặn, nước lợ, da trần hoặc có vảy tấm, có
xương bằng chất sụn, khe mang thông với ngoài.
VD: cá nhám, cá đuối, cá mập
Lớp cá xương
Sống ở biển, nước lợ, nước
ngọt, da có vảy láng, vảy xương; bộ xương bằng chất xương, khe mang có xương nắp mang
VD: cá chép, cá vền, cá bơn, cá nóc, cá
chình, cá nhồng, lươn, chạch….
Khoảng 2000 loài, 40 bộ
Đại diện: Cá chép
Cấu tạo ngoài
Cơ thể cá chép gồm 3 phần: đầu –mình – khúc đuôi.
Thân hình thoi gắn với đầu thành 1 khối vững chắc
Mắt không có mi, có hai đôi râu
Thân phủ vảy xương xếp như ngói lợp, bên ngoài vảy có một lớp da mỏng, các tuyến nhày.
có vây chẵn là vây ngực, bụng, vây lẻ gồm vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi
Di chuyển của cá chép
khi bơi, cá uốn mình, khúc đuôi mang vây đuôi đẩy nước giúp cá tiến về phía trước
Vây ngực, vây bụng giữ thăng bằng cho cá hoặc giúp cá rẽ phải, rẽ trái,
dừng lại, lên trên, xuống dưới. Vây lưng, vây hậu môn giúp cá khi bơi không bị nghiêng ngả.
Hô hấp
Hô hấp bằng mang, hệ tuần hoàn kín, tim 2 ngăn. Thân làm nhiệm vụ bài tiết, hệ thần
kinh nằm dọc ở phía lưng gồm não, tủy sống, dây thần kinh
Sinh sản
Cá đực bơi theo tưới tinh dịch chứa tinh trùng thụ tinh cho trứng (thụ tinh ngoài). Trứng thụ tinh sẽ phát triển thành phôi rồi thành cá con.
Đến mùa sinh sản chép cái đẻ trứng (số lượng từ 15 -> 20 vạn trứng) vào các cây thủy sinh
nước, ăn tạp, là động vật biến nhiệt
Cá chép sống trong môi trường nước, ăn tạp
Lớp bò sát
Bao gồm 6.500 loài động vật như bộ thằn lằn, rắn có vảy, cá sấu, rùa, sống trên cạn
Sự đa dạng của lớp bò sát
Cơ thể có dạng thằn lằn như thằn lằn bóng đuôi dài, thạch sùng, nhông cát, cá sấu…
Cơ thể dạng rùa có mai ở lưng, yếm ở bụng, đầu và tứ chi có thể thụt vào trong mai và yếm khi gặp nguy hiểm. Các loài rùa sống ở cạn. Ba ba, víc, đồi mồi…sống ở nước.
Cơ thể dạng rắn, có thân dài, da khô phủ vẩy sừng lợp mái ngói, đầu và cổ không phân biệt rõ, có tứ chi tiêu giảm
Đặc điểm chung
Da khô ít tuyến, có vảy sừng chống lại sự mất nước của cơ thể
Hô hấp hoàn toàn bằng phổi, nên phổi có cấu tạo hoàn chỉnh và thở bằng lồng ngực.
Tim và động mạch phân hóa hơn: tâm thất có vách ngăn chưa hoàn toàn nên hai nửa tâm thất còn thông nhau (trừ cá sấu).
Phần đốt sống cổ có thêm đốt sống trụ, đảm bảo cho đầu cử động linh hoạt hơn, các giác quan trên đầu phát huy được tác dụng.
Bò sát thụ tinh trong, đẻ trứng, nhưng hầu hết các loài thiếu khả năng ấp trứng và chăm sóc con non.
Là động vật biến nhiệt
Lớp chim
Các nhóm chim
Chim chạy: Đà điểu
Chim bơi: Chim cánh cụt
Chim bay: bồ câu, nhạn, chim ưng, gà, vịt, cú…
Đặc điểm chung
Phân bố
Phân bố hầu hết khắp nơi trên thế giới, xâm nhập cả vùng Bắc cực, Nam cực
Là động vật hằng nhiệt
Cấu tạo
Cơ thể chim có lông vũ bao phủ
Chi trước biến đổi thành cánh. Hàm trên, hàm dưới có
bao sừng bao bọc thành mỏ.
Bộ xương nhẹ, chắc, xốp chứa khí, khớp rất động với nhau nên rất linh hoạt, thích hợp với bay lượn và tư thế đứng bằng hai chân hoặc cất cánh, hạ cánh.
Hệ cơ quan chim đã hoàn thiện, có bộ não lớn; trao đổi khí ở phổi; thị giác phát triển.
Sinh sản
Chim thụ tinh trong
Chim cái đẻ trứng số lượng ít. Sau khoảng 15 ngày sau khi thụ tinh, trứng được ấp bởi bố, mẹ sẽ nở thành chim non, yếu ớt.
Lớp thú
Gồm 4600 loài, 26 bộ
Bộ thú đẻ trứng
Thú mỏ vịt
Thú túi
Thú đẻ con
Bộ ăn sâu bọ (chuột chù, chuột chũi…)
Bộ ăn thịt (hổ, sói…)
Bộ gặm nhấm (chuột, sóc, nhím…)
Bộ móng guốc (hươu, voi, ngựa…)
Bộ linh trưởng.
Bộ dơi, cá voi
Đặc điểm chung
Cơ thể gồm đầu, mình, bốn chi. Cơ thể được phủ bằng lông mao, da có nhiều tuyến (tuyến mồ hôi, nhày, sữa…).
Các giác quan phát triển.
Hô hấp bằng phổi. Các hệ tuần hoàn, bài tiết, tiêu hóa…phát triển (tim có 4 ngăn)
Bộ não phát triển, có 12 đôi dây thần kinh sọ
Hầu hết là động vật hằng nhiệt.
Hoạt động ngày và đêm phụ thuộc vào khả năng tìm kiếm thức ăn của từng loài.
Thú thụ tinh trong, đẻ con, nuôi con bằng sữa mẹ (một số đẻ trứng: thú mỏ vịt)
Tổ tiên của thú là lớp bò sát răng thú ở kỉ Pecmơ..
Động vật không xương sống
Ngành động vật nguyên sinh
Có khoảng 40.000 loài
Cơ thể có một tế bào
Hình thức sinh sản chủ yếu là nguyên phân sẽ xuất hiện hình thức sinh sản hữu tính ở động vật đa bào
Có khả năng di chuyển bằng chân giả, bằng lông bơi, hoặc bằng roi bơi, một số loài không có khả năng di chuyển, sống kí sinh
Đại diện: trùng cỏ đế giày, trùng roi xanh,...
Ngành giun
Lớp giun dẹp
Mức độ tổ chức thấp, cấu tạo đối xứng hai bên, có 3 lá phôi, chưa có thể xoang
Sinh sản bằng hình thức lưỡng tính
Sống kí sinh
Cơ quan tiêu hóa có ruột phân nhánh,hệ thần kinh tập trung ở vòng hầu,hệ bài tiết là nguyên đơn thận
Có dạng 2 túi lồng vào nhau
Túi ngoài bao mô bì cơ
Túi trong là cơ quan tiêu hóa
Đại diện: sán lông, giun dẹp,..
Lớp giun tròn
Khoảng 1 triệu loài
Sống tự do trong nước ngọt, nước mặn,dất ẩm hoặc kí sinh trong thực vật và động vật
Cơ thể có tầng cutin bọc ngoài,lớn lên bằng lột xác.
Giun tròn đơn tính, giun tròn có hệ thống tiêu hóa hở hai đầu.
Lớp giun tròn gồm giun đũa, giun kim, giun móc, phàn lớn sống kí sinh trong cơ thể người, động thực, vật hoặc trong nước, đất ẩm.
Lớp giun đốt
Lớp giun đốt gồm giun đất, rươi, đỉa, sống ở đất ẩm, nước lợ hoặc kí sinh.
Lớp giun đất
Cơ thể dài, gồm nhiều đốt, phần đầu có miệng, đai sinh dục (3 đốt), hậu môn ở đuôi
Cơ thể giun đất đối xứng hai bên, phân đốt và có khoang cơ thể chính thức
Nhờ sự chun, giãn, của cơ thể kết hợp với các vòng tơ mà giun đất di chuyển được
. Giun đất ăn vụn thực vật và mùn đất, có cơ quan tiêu hóa phân hóa (miệng, hầu, thực quản, dạ dày cơ, ruột)hô hấp qua da, hệ tuần hoàn kín, hệ thần kinh kiểu chuỗi hạch.
Giun sinh sản lưỡng tính, khi sinh sản chúng ghép đôi, trứng được thụ tinh phát triển trong kén để thành giun non.
Ngành ruột khoang
Cơ thể có đối xứng toả tròn, có 2 lớp tế bào
Di chuyển bằng tua miệng, một số sống bám vào giá thể
Sinh sản vô tính, hữu tính xem kẽ nhau
Bắt đầu xuất hiện tế bao thần kinh và tế bào cảm giác
Đại diện: Thủy tức, sứa,...
Ngành thân mềm
Có khoảng 90 nghìn loài hiện hữu
Cơ thể đối xứng hai bên
Thân mềm, không phân đốt, có vỏ đá vôi, có khoang áo, hệ tiêu hóa phân hóa, cơ quan di chuyển đơn giản thường bơi, bò chậm.
Cơ thể có thể xoang giả,chỉ có xoang bao tim và xoang bao quanh tuyến sinh dục
Đại diện: ốc sên,ngao,mực ống,...
Hệ sinh dục đơn tính (một số lưỡng tính), đẻ trứng. một số nở thành ấu trùng rồi thành con
Ngành chân khớp
Lớp giác xác (Tôm)
Tôm sống ở nước, thở bằng mang, có vỏ cứng bao bọc.
Cơ thể gồm đầu – ngực và bụng: Phần đầu – ngực có các giác quan: 2 đôi râu, 2 mắt kép, miệng, chân hàm, chân bò, tuyến bài tiết... Phần bụng: phân đốt rõ có chân bơi, tấm lái
Di chuyển:
Tôm có thể bò bằng các chân ngực, bơi bằng chân bơi, có thể bơi giật lùi bằng cách xòe tấm lái, gập mạnh về phía bụng làm cho cơ thể bật về phía sau.
Dinh dưỡng
:
Tôm kiếm ăn vào lúc tối, thức ăn là thực vật, động vật.
Đôi râu là cơ quan khứu giác nên biết được thức ăn ở xa. Đôi càng bắt mồi.
Ôxi tiếp nhận qua lá mang. Tuyến bài tiết nằm ở gốc đôi râu thứ 2.
Sinh sản:
Tôm phân giới, tính thụ tinh ngoài: con cái đẻ trứng, ôm trứng ở đôi chân bụng, trứng nở thành ấu trùng, lột xác nhiều lần thành tôm trưởng thành.
Lớp hình nhện (Nhện)
Cơ thể có 2 phần: đầu – ngực và bụng.
. Thường có 4 đôi chân bò
Hoạt động chủ yếu về đêm, thức ăn là động vật sống được bắt bằng cách chăng lưới, bắt mồi
Lớp sâu bọ
Vỏ cơ thể bằng kitin vừa là bộ xương ngoài vừa là chiếc áo ngụy trang
Thần kinh phát triển hình thành não
Có đủ 5 giác quan: xúc giác, khứu giác, vị giác, thị giác và thính giác.
Cơ thể chia 3 phần: đầu – ngực – bụng: Đầu có 1 đôi râu, ngực có 3 đôi chân và 2 đôi cánh.
Hô hấp bằng hệ thống ống khí.
Có tuần hoàn hở, tim hình ống, nhiều ngăn nằm ở mặt lưng
Sinh sản hữu tính, đẻ trứng. Có nhiều hình thức biến thái khác nhau, lột xác và tăng trưởng.
Di chuyển: hầu hết có thể bay.
Sâu bọ có vai trò quan trọng trong thiên nhiên và đời sống. Một số loài sâu bọ làm hại đến cây trồng.
Ngành da gai
Da gai là động vật có miệng thứ sinh (sinh sau), có đối xứng tỏa tròn
Dưới lớp biểu mô, trong lớp mô liên kết có bộ xương đá vôi gồm nhiều mảnh, có gai hoặc mấu nhô lên dưới da tạo thành một bao ngoài cứng, sần sùi gai
Hệ sinh dục đơn tính, sắp xếp đối xứng tỏa tròn phát triển có biến thái từ ấu trùng tới giai đoạn trưởng thành có đối xứng tỏa tròn, sống trên nền đáy, cũng có khi có cuống bám trên giá thể.
Ngành da gai gồm lớp sao biển, hải sâm, cầu gai, sống ở nước, sống trong nước, trên cạn, kí sinh.