Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Điều kiện hóa thao tác (Operant Conditioning), Liệu pháp ác cảm (Aversion…
Điều kiện hóa thao tác (Operant Conditioning)
Quan điểm chính
4 dạng lịch biểu cơ bản
Lịch biểu theo thời gian biến thiên (Variable-interval schedules)
Củng cố phản xạ đầu tiên sau các khoảng thời gian biến thiên
Lịch biểu tỷ lệ củng cố (Fixed-ratio schedules)
Củng cố phản xạ đầu tiên sau phản xạ nhất định đã được thực hiện
Lịch biểu theo thời gian cố định (Fixed-interval schedules)
Củng cố phản xạ đầu tiên sau một khoảng thời gian cố định được xác định trước
Lịch biểu tỷ lệ biến thiên (Variable-ratio schedules)
Củng cố phản xạ đầu tiên sau một số phản xạ biến thiên
Học tập thông qua Củng cố (Reinforcement) và Trừng phạt (Punishment)
Củng cố
Là quá trình mà khả năng một phản ứng tăng bởi sự xuất hiện của một củng cố theo sau phản ứng
Trừng phạt
Là quá trình mà khả năng của một phản ứng giảm bởi vì sự xuất hiện của một trừng phạt theo sau phản ứng
Củng cố
Củng cố sơ cấp (Primary reinforcer)
Là sự củng cố bẩm sinh, có từ khi sinh ra (VD: thức ăn, nước uống)
Củng cố thứ cấp (Secondary reinforcer)
Là sự củng cố đạt được thông qua học tập (VD: tiền, điểm tốt)
Lịch biểu củng cố
Lịch biểu củng cố liên tục (Continuous schedule of reinforcement)
Thưởng cho mỗi hành vi
Lịch biểu củng cố từng phần (Partial schedules of reinforcement)
Củng cố hành vi chỉ theo từng phần thời gian
Lý giải các hành vi tính dục
Hành vi tính dục chịu tác động
Chúng ta có nhiều khả năng bắt chước hành vi của những hình mẫu cùng giới, các hình mẫu mà ta thích, các hình mẫu này được xem là sự củng cố
Chuẩn mực của xã hội ảnh hưởng đến hành vi về giới (ví dụ: sự hung hăng của nam giới)
Cha mẹ có suy nghĩ tiêu cực về tình dục -> trẻ không tận hưởng tình dục và phát triển các mối quan hệ tình cảm lành mạnh của người trưởng thành.
Hành vi tính dục tạo tác động
Sử dụng hành vi tình dục để làm phần thưởng củng cố các hành vi khác
Sang chấn thời thơ ấu --> sợ hãi sự thân mật
Liệu pháp ác cảm (Aversion Therapy)
Ứng dụng
Các trường hợp dùng liệu pháp ác cảm cho các hành vi đồng tính luyến ái (homosexuality), chuyển giới (transsexuals),...
Dùng điện
Cung cấp các kích thích khó chịu dưới dạng hình ảnh hoặc về mặt thể chất
Điều trị nghiện chất
Định nghĩa
Còn gọi là liệu pháp kích thích, điều hòa thù địch,...
Dùng kích thích gây khó chịu để điều chỉnh hành vi
Những vấn đề liên quan
Năm 1994, Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ (APA) in 1994 công bố sự nguy hiểm của biện pháp này
Dùng liệu pháp ác cảm được chứng minh là gây hại nhiều hơn giúp ích cho việc điều trị
Kém hiệu quả, khả năng tái phát cao
Các nghiên cứu liên quan đến điều kiện hóa trong hành vi tính dục
Phần lớn các nghiên cứu ban đầu sử dụng những người tham gia là nam giới
Những năm 1990: Các nghiên cứu phương pháp luận có cơ sở và được xuất bản
Cuối những năm 1960: Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm đầu tiên
2004: Nghiên cứu đầu tiên sử dụng những người tham gia là nữ giới
Một số các nghiên cứu về giới theo thuyết Củng cố
Hành vi hung hăng được củng cố nhiều ở nam giới hơn nữ giới - bởi cha mẹ, giáo viên và bạn bè đồng trang lứa (Feshbach, 1989)
Những người đã kết hôn khi làm việc nhà nhiều hơn có xu hướng QHTD nhiều hơn (Gager & Yabiku, 2010)