Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Từ (Theo số lượng âm tiết, Theo cấu tạo) - Coggle Diagram
Từ
Theo số lượng âm tiết
-
Từ đa âm
Ví dụ: 剎那 sát na (khoảnh khắc); 瓏玲 lung linh (từ tượng hình miêu tả màu sắc); 葡萄 Bồ đào (Rượu bồ đào);..
Đặc điểm
Tuyệt đại bộ phận từ đa âm trong Hán ngữ cổ đều là từ song tiết (có 2 âm tiết). Từ gồm ba (hoặc ba âm tiết trở lên) rất hiếm, phần lớn đều là từ phiên âm, từ ghi người, tên đất, từ ghi các danh hiệu, chức tước hoặc những từ có nguồn gốc ngoại lai.
Theo thói quen, nhiều từ đa âm đã được sử dụng như từ đơn âm bằng cách bỏ
bớt âm tiết. VD: dùng 麒 lân để thay thế cho 麒 麟 kì lân. Hiện tượng này thường xuất hiện trong thơ ca hoặc văn xuôi có đối, có vần do đặc trưng riêng của những
thể loại này.
-
Theo cấu tạo
Từ đơn
Khái niệm
“Từ đơn không phải là đơn tự, nó phải có một ý nghĩa nhất định và đảm nhiệm 1 chức năng nhất định trong câu” - Dương Bá Tuấn
Phân lọai:
Từ đơn do 1 tự tạo thành VD:風 phong (gió);花 hoa (hoa);雪 tuyết (tuyết), 屋 ốc (nhà), 門 môn (cửa); 吾
ngô (ta); 我 ngã (ta); 予 dư (ta)…
Từ đơn do 2 tự tạo thành: VD: 琵琶: Tì bà (Đàn tì bà); 葡萄 Bồ đào (Rượu bồ đào); 徘徊 Bồi hồi (Đi
lại); 麒麟 kỳ lân (Con lân); 剎那 sát na (khoảnh khắc); 蜘蛛 tri thù (con nhện),
Từ ghép
Khái niệm
Từ ghép là một dạng từ đa âm (tuy nhiên không phải từ đa âm nào cũng là từ ghép, những từ trình bày liền trên là tư đơn đa âm). Từ ghép phần nhiều do hai từ đơn kết hợp cấu thành, các thành tố của từ ghép có liên quan với nhau về mặt ý nghĩa.
Phân loại
Từ ghép đẳng lập: Từ ghép kết hợp hai từ có ý nghĩa giống nhau hoặc gần nhau,có chức năng ngang bằng, tạo thành một hàm ý “nói chung” hoặc tăng cường săc thái ý nghĩa
Ví dụ: 處處 xứ xứ (nơi nơi); 朋 友 bằng hữu; 險阻 hiểm trở; 父母 phụ mẫu; 生死 sinh tử (nguy hiểm)
Từ ghép chính phụ: Là từ ghép kết hợp hai yếu tố theo quan hệ phụ thuộc, nghĩa của thành tố này quy định, hạn chế nghĩa của thành tố kia tạo nên một nghĩa hoàn chỉnh, gắn bó hữu cơ với nhau
Ví dụ: 美人 mỹ nhân; 天子 thiên hạ; 君子 quân tử.