BỆNH BẠI LIỆT

TRIỆU CHỨNG

NGUYÊN NHÂN

ĐIỀU TRỊ

PHÒNG BỆNH

  • là BTN cấp tính do vi rút bại liệt gây nên
    +gây bệnh chủ yếu ở tế bào sừng vận động của sừng trước tủy sống -> bệnh nhi bị liệt mềm ngoại vi, ko có rối loạn cảm giác kèm theo.
    +bệnh có miễn dịch bền vững
    +bệnh lây theo đường hô hấp và tiêu hóa, vi rút trong họng và trong phân người bệnh
    +vi rút bại liệt lây theo đường hô hấp trong thời kì đầu bệnh
    +nhưng chủ yếu lây qua đường tiêu hóa, thông qua nước, thức ăn, tay, dụng cụ nhiễm phân của người bệnh ( vật chủ trung gian ruồi, nhặng,...)
  • vi rút bại liệt gồm 3 chủng: 1,2,3
    +ko có miễn dịch chéo giữa các chủng -> 1 người có thể bị bại liệt 3 lần.
    +vi rút có sức đề kháng cao, có thể sống ở nhiệt độ bên ngoài trong nhiều ngày
    +dễ mất hoạt tính ở 56 độ C, nước clo, tia cực tím
  • trẻ dưới 6 tháng ít bị sốt bại liệt, hay gặp trẻ 2-4 tuổi, thành phố nhiều hơn nông thôn, hay gặp vào mùa hè

Thời kì khởi phát (gđ tiền liệt)

giai đoạn cấp

  • dùng vắc xin cho trẻ, mỗi lần 3 giọt, trong 3 lần lúc 2,3,4 tháng
  • cách ly trẻ bệnh đến khi hết khả năng lây (2-4 tuần); xử lý chất thải của người bệnh tốt
  • cách ly, theo dõi trẻ trong khu vực có dịch đến hết thời kì ủ bệnh
    +trẻ sốt, viêm xuất tiết đường hô hấp, rối loạn tiêu hóa chưa rõ nguyên nhân phải được giữ tại nhà và theo dõi hàng ngày
  • vệ sinh ăn uống, môi trường
    +TMN cần có bếp 1 chiều đảm bảo vệ sinh thực phẩm, vệ sinh nước uống, vệ sinh tay trẻ trước khi ăn, vệ sinh các đồ dùng cho trẻ, vệ sinh người nấu ăn
  • xử lí phân và nước thải đúng
  • diệt ruồi, nhặng thường xuyên; thức ăn, nước uống có ruồi, nhặng bậu vào ko cho trẻ sử dụng
  • chẩn đoán bệnh sớm khi có, khai báo kịp thời; tìm cách dập tắt dịch

Thời kì toàn phát(thời kì liệt)

Thời kì ủ bệnh

Thời kì phục hồi và di chứng

giai đoạn muộn

  • phát hiện sớm đưa đến bệnh viện để đươc điều trị kịp thời
  • điều trị toàn diện, kết hợp chặt chẽ giữa điều trị triệu chứng (chống viêm, giảm đau) và nâng cao thể trạng
  • tích cực phòng biến chứng, di chứng,tạo mọi điều kiện để bệnh nhân phục hồi chức năng và tâm lý
  • khoảng 7-14 ngày, có thể lâu hơn 30-35 ngày
  • 90-95% trường hợp nhiễm vi rút mà ko có triệu chứng
  • chỉ phát hiện được nếu phân lập vi rút trong phân
  • khoảng 3-7 ngày, có nhiều triệu chứng
  • sốt: khởi phát đột ngột, đa số sốt nhẹ, một số sốt cao 39-40 độ C trong 3-4 ngày
  • viêm long đường hô hấp trên: hắt hơi, sổ mũi, ho khan, tiếng khàn
  • rối loạn tiêu hóa; phân táo hoặc lỏng
  • rối loạn thần kinh thực vật: mạch chậm, vã mồ hôi, mặt lúc tái lúc hồng
  • trạng thái thần kinh: li bì hoặc vật vã kêu khóc
  • đau và co cứng các cơ là dấu hiệu sớm và phổ biến
    +cơ đau sẽ phát triển thành liệt
    +đau và co cứng các cơ vùng cổ, thân mình và sau đùi ->trẻ mệt mỏi, sức cơ yếu, trương lực cơ giảm. Hiện tượng co giật nhẹ ở cơ sẽ bị liệt kèm kiểu hiện giảm hoặc mất phản xạ
    +trẻ khóc thét khi bế trẻ lên, toàn thân mệt mỏi, quấy khóc
  • hội chứng màng não: trẻ nhức đầu nhiều, kèm theo nôn, buồn nôn, trẻ <18 tháng thóp phồng căng
  • triệu chứng diễn biến trong vài giờ đến vài ngày
  • một số diễn biến đến khi khỏi nên khó chuẩn đoán là bại liệt
    +khả năng lây lan rất mạnh
    +trong vùng có dịch thì phân lập vi rút qua phân mới thấy được.
    +một số diễn biến sang thể có liệt

Đặc điểm của liệt:

  • Liệt mềm ngoại vi, ko đối xứng
  • Liệt ko theo thứ tự nhất định
  • Liệt xảy ra ngày 4-7 của bệnh; nhanh và đột ngột;
    +khi nhiệt độ về bình thường hoặc hết sốt trc đó 1-2 ngày
    +khi bắt đầu có liệt đến liệt ko tiến triển nữa, trong vòng 2-3 ngày
  • các cơ liệt thường yếu, trương lực cơ giảm, mất hoặc giảm phản xạ gân xương và phản xạ da, cơ teo nhanh
    +các cơ này k có rối loạn cảm giác

Các vị trí tổn thương:

  • tổn thương tủy sống, chiếm 60-70% thể có liệt
  • tổn thương tủy cổ: liệt cơ cổ, vai gáy, chi trên (cơ vai) và cơ hoành
  • tổn thương tủy thắt lưng: liệt cơ bụng dưới và chi dưới
  • triệu chứng khác: dấu hiệu đau cơ tăng khi bắt đầu liệt, kéo dài vài ngày ->giảm dần kèm đỡ đau đầu, tỉnh táo, ăn ngủ đc, đỡ mệt mỏi

hồi phục muộn

di chứng

Hồi phục sớm

  • trong 6 tuần đầu, 1 số cơ khỏi;
    +1 số bị liệt hoàn toàn hồi phục nhanh, giảm và hết đau
    +để lại số ít cơ và nhóm cơ bị liệt hoàn toàn
  • sau 6 tuần hoặc sau 2-3 năm
  • cơ bị liệt giảm chậm và ko rõ ràng
  • nhiều cơ bị liệt hoàn toàn

tổn thương ko phục hồi sau 3 năm trở lên

  • cách ly trẻ mới bị trên 7 ngày, tránh tiêm chích
  • đặt trẻ nằm bất động 1-2 tuần,
    +nằm giường nền cứng, thành chắn cuối giường,
    +đặt trẻ nằm cho 2 bàn chân áp sát vuông góc thành chắn
    +đặt gối nhỏ ở nếp gấp chi và dưới lưng để tránh đau, co rút cơ chi và ảnh hưởng tư thế bệnh nhi
    +đặt trẻ nằm tư thế thuận lợi, tránh biến dạng, ko bế nách
  • dùng thuốc giảm đau, hạ sốt, dùng uống, ko tiêm
  • dùng túi nóng, paraphin để chườm nóng nơi đau
  • nếu có bội nhiễm dùng kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ
  • cần chăm sóc chu đáo theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa, tránh tai biến
  • nâng cao thể trạng bệnh nhân
  • áp dụng vật lí trị liệu, phục hồi chức năng vận động
  • cho bệnh nhân tập thể dục nhẹ nhàng, nếu có di chứng có thể phẫu thuật chỉnh hình