THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT

THẤT NGHIỆP 51484291_23843207826900429_8453968812310528_n

LẠM PHÁT bung-no-lam-phat_hdxe

KHÁI NIỆM VÀ ĐO LƯỜNG THẤT NGHIỆP

Khái niệm

Đo lường thất nghiệp như thế nào?

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế ILO: "Thất nghiệp là tình trạng tồn tại một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền lương thịnh hành"

Cần phân biệt được "người thất nghiệp" (cần việc nhưng không có) và "người ngoài lực lượng lao động" (không có nhu cầu làm việc)

Lực lượng trong lao động (LF) = Số người có việc làm (E) + Số người thất nghiệp (U)

Tỷ lệ thất nghiệp (u) = (Số người thất nghiệp (U) / Số người lao động (LF)) x 100

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động (p) = (Lực lượng lao động (LF) / Dân số trong độ tuổi lao động (LFpop)) x 100

Tỷ lệ có việc làm (e) = (Số người có việc làm (E) / Số người lao động (LF)) x 100

NGUYÊN NHÂN VÀ PHÂN LOẠI

Thất nghiệp tự nhiên

- Luôn tồn tại, không thể loại bỏ
- Là mức thất nghiệp mà nền kinh tế khi hoạt động ở điều kiện bình thường hướng tới trong dài hạn

Phân loại

Thất nghiệp tạm thời/cọ xát (TNTT)

Nguyên nhân:

  • Là thất nghiệp gây ra do người lao động di chuyển giữa các công việc
  • Người lao động cần có thời gian tìm việc làm phù hợp với khả năng và sở thích

Tác động:

  • Tích cực:
    + Người lao động chờ tìm công việc thích hợp với mình
    + Các công ty có nhiều lựa chọn hơn cho các ứng viên
    
  • Tiêu cực: có thể tạo các gánh nặng cho người lao động, gây căng thẳng và giảm sự tự tin
  • Khi tỷ lệ TNTT chiếm 2% lực lượng lao động thì tỷ lệ đó được coi là "có việc làm đầy đủ"

Chính sách công:

  • Rút ngắn thời gian tìm việc
  • Bảo hiểm thất nghiệp
  • Trợ cấp nhà ở/ưu đãi các DN

Thất nghiệp cơ cấu (TNCC)

Nguyên nhân: Gây ra bởi sự mất cân đối cung cầu lao động, sự không phù hợp giữa các kỹ năng/chi phí lương người lao động đến công việc hiện tại.

Tác động:

  • Độ trễ: NLĐ thất nghiệp trong thời gian dài trở nên ít việc làm hơn
  • Giảm tỷ lệ tham gia: NLĐ gặp các vấn đề tâm lý, sức khỏe dẫn đến không muốn giam gia lao động nữa
  • Thất nghiệp liên quan đến một loạt các chi phí từ kinh tế đến các vấn đề sức khỏe cá nhân
  • Sự sụt giảm dân số, các vấn đề XH

Chính sách công:

  • Giáo dục/đào tạo
  • Thị trường lao động linh hoạt

Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển (TNCĐ)

Nguyên nhân: Khi tiền lương thực tế cao hơn mức cân bằng thì gây ra thất nghiệp

Thất nghiệp chu kì

Nguyên nhân: Khi tổng cầu sụt giảm không tiêu thụ hết sản lượng tiềm năng của nền kinh tế, gây ra suy thoái và sản lượng thực tế thấp hơn sản lượng tiềm năng

Tác động

Hiệu ứng số nhân âm: Thát nghiệp làm giảm tổng cầu -> suy thoái KT tồi tệ hơn

Tỷ lệ thất nghiệp của người LĐ trẻ: Công ty có thể chọn cắt giảm việc thuê nhân công mới do dễ dàng hơn phải sa thải nhân viên hiện tại -> tỷ lệ thất nghiệp của LĐ trẻ tăng

Độ trễ: Có thể dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp dài hạn cao hơn:

  • Kỹ năng NLĐ mai một do thất nghiệp
  • NLĐ cảm thấy khó khăn để có việc trong tương lai
    => Thất nghiệp chu kỳ có thể gây ra TNCC cao hơn -> làm giảm năng lực sản xuất dài hạn của các nền kinh tế

TÁC ĐỘNG CỦA THẤT NGHIỆP

Chi phí của thất nghiệp

Mất thu nhập do thất nghiệp

Các vấn đề xã hội/ bị xa lánh

Không sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên

Mất đi nguồn nhân lực

Giảm nguồn thu thuế và làm tăng vay chính phủ

Lợi ích của thất nghiệp

Tạm thời góp phần làm cho việc phân bổ nguồn lực xã hội hiệu quả hơn

Công nhân có thêm thời gian nghỉ ngơi

Thị trường lao động luôn động

KHÁI NIỆM VÀ ĐO LƯỜNG LẠM PHÁT

Khái niệm

Lạm phát là sự gia tăng liên tục của mức giá chung

Giảm phát ngược lại với lạm phát: mức giá chung liên tục giảm

Giảm lạm phát: tỉ lệ lạm phát giảm xuống

Đo lường lạm phát

Chỉ số tiêu dùng (CPI): Thước đo chi phí của một giỏ hàng hóa tiêu dùng tiêu biểu bởi người dân

Chỉ số điều chỉnh GDP (Dgdp): Phản ánh sự thay đổi giá cả trong nước

Tỉ lệ lạm phát của thời kì t: πt = ((Pt - Pt-1) / (Pt-1)) x 100%

PHÂN LOẠI LẠM PHÁT

Lạm phát vừa phải: Giá cả tăng chậm, dự đoán được, ở mức 1 con số 1 năm

Lạm phát phi mã: Giá cả tăng nhanh, biến động 2-3 con số 1 năm

Siêu lạm phát: Giá cả tăng rất nhanh, mức lạm phát >=50%/ tháng (khoảng 1300%/năm) => Nguy hiểm, phá hủy nền kinh tế, bất ổn an ninh-chính trị...

NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM PHÁT

Lạm phát do cầu kéo: Xảy ra khi tổng cầu tăng

Lạm phát do chi phí đẩy: Tổng cung ngắn hạn giảm -> đường tổng cung dịch chuyển sang trái -> gây ra lạm phát kèm suy thoái

Lạm phát ỳ

Lạm phát và tiền tệ:
Phương trình số lượng tiền: PY=MV trong đó:

  • P là mức giá chung
  • Y là sản lượng của nền kinh tế
  • M là lượng cung tiền trong nền kinh tế
  • V là tốc độ chu chuyển của tiền


  • => P = (M*V)/Y -> V ổn định


Lạm phát (P tăng): Khi tốc độ tăng M nhiều hơn tốc độ tăng Y

Giảm phát (P giảm): Tốc độ tăng M ít hơn tốc độ tăng Y

Giá cả không đổi (P không đổi): Khi tốc độ tăng M bằng tốc độ tăng Y

CHI PHÍ CỦA LẠM PHÁT

Đối với lạm phát dự tính được

Chi phí mòn giầy: chi phí về thời gian và sức lực

Chi phí thực đơn: Chi phí in ấn và gửi bảng giá tới khách hàng

Sự nhầm lẫn và bất tiện: giá trị tiền giảm làm cho đơn vị hạch toán là tiền bị méo mó

Thay đổi không mong muốn trong giá cả tương đối: Sức mạnh của thị trường tự do bị hạn chế

Tăng gánh nặng thuế

Đối với lạm phát không dự tính được

Ngược lại khi tỷ lệ lạm phát thực tế < tỷ lệ dự tính thì người vay tổn thất còn người cho vay lời

Gây tổn thất cho những người nhận thu nhập danh nghĩa cố định hoặc có thu nhập danh nghĩa chậm được điều chỉnh theo lạm phát

Tỷ lệ lạm phát thực tế > Tỷ lệ dự tính -> Lãi suất thực tế thực hiện < Lãi suất thực tế dự tính -> Người cho vay tổn thất còn người vay lời

Không có lợi cho tăng trưởng kinh tế

Dẫn đến sự phân phối lại thu nhập và của cải bất hợp lý

CÁC BIỆN PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM

Hạn chế thâm hụt ngân sách

Hạn ché tài trợ thâm hụt ngân sách bằng cách in tiền, thực hiện CSTT thận trọng, chấp nhận sự đánh đổi

Chống tham nhũng toàn diện

Nâng cao khả năng sản xuất của nền kinh tế tránh nhập khẩu lạm phát

Vận động người Việt dùng hàng Việt, tránh vòng xoáy đô tăng -> lạm phát tăng

MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP

Đường Phillips

Khái niệm

Là đường mô tả mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ lạm phát và thất nghiệp

Biểu diễn sự đánh đổi giữa tỷ lệ lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn

Tổng cầu, tổng cung và đường Phillips

Trong ngắn hạn, tổng cầu tăng -> sản lượng và mức giá tăng -> tỷ lệ thất nghiệm giảm, tỷ lệ lạm phát tăng -> lạm phát và thất nghiệp bị đẩy theo các hướng ngược nhau dọc theo đường tổng cung ngắn hạn

Bằng cách mở rộng tổng cầu, có thể chọn một điểm trên đường Phillips với lạm phát cao hơn và thất nghiệp thấp hơn

Bằng cách thu hẹp tổng cầu, có thể chọn một điểm trên đường Phillips với lạm phát thấp hơn và thất nghiệp cao hơn

Đường Phillips ngắn hạn (SRPC)

Vai trò của kỳ vọng

Tỷ lệ thất nghiệp = tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên - tham số đo lường mức độ phản ứng của thất nghiệp trước lạm phát ngoài dự kiến x (tỷ lệ lạm phát thực tế - tỷ lệ kỳ vọng)

Vị trí của đường Phillips trong ngắn hạn phụ thuộc vào tỷ lệ lạm phát kỳ vọng

Sự đánh đổi giữa tỷ lệ lạm phát và thất nghiệp được mô tả qua đường Phillips chỉ đúng trong ngắn hạn

Vai trò của cú sốc cung

Là sự kiện trực tiếp tác động lên chi phí sản xuất và mức giá bán ra của doanh nghiệp

Làm dịch chuyển đường tổng cung của nền kinh tế và theo đó là đường Phillips

Sự dịch chuyển bất lợi của tổng cung -> sản lượng giảm, mức giá tăng -> thất nghiệp và lạm phát cao hơn -> đường Phillips ngắn hạn (đánh đổi ngắn hạn giữa thất nghiệp và lạm phát) sẽ dịch chuyển sang phải

Ngược lại sự dịch chuyển có lợi của tổng cung -> đường Phillips ngắn hạn sẽ dịch chuyển sang trái

Đường Phillips dài hạn (LRPC)

Không tồn tại mối quan hệ đánh đổi

Tỷ lệ lạm phát kỳ vọng và thực tế bằng nhau

Là đường thẳng đứng tại tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên

Tỷ lệ thất nghiệp dài hạn bằng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên

Đường Phillips dài hạn dịch chuyển khi tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên thay đổi:

  • Tỷ lệ giảm: Dịch sang trái
  • Tỷ lệ tăng: Dịch sang phải