Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật) - Coggle…
Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)
Khái quát
Tác giả
Phạm Tiến Duật
Phú Thọ
là một trong những nhà văn trẻ tuổi tiêu biểu trong phong trào văn học kháng chiến chống Mĩ
viết về những người lính trẻ lái xe cho chi viện miền Nam với tinh thần lạc quan và bản lĩnh cách mạng
1941 - 2007
Giọng thơ sôi nổi, trẻ trung, tinh nghịch
Tác phẩm
1969
in trong tập "Vầng trăng quầng lửa"
Ý nghĩa nhan đề
là cụm danh từ
Nhan đề là chất thơ trừ trong hiện thực
"Bài thơ" là chất thơ, chất trữ tình lãng mạn
"tiểu đội xe không kính là chất hiện thực khốc liệt của chiến trường
Ý nghĩa
Ca ngợi vẻ đẹp của người lính lái xe
Ca ngợi vẻ đẹp thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến Mĩ
Mạch cảm xúc
Phát triển theo trình tự đi từ hình tượng chiếc xe không kính đến hình tường người lính lái xe
Nội dung
Vẻ đẹp người lính lái xe
Ca ngợi vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến
Nghệ thuật
Câu phủ định
Khẩu ngữ
BIện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, liệt kê, điệp từ
Từ láy
Hình tượng chiếc xe không kính
"Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi"
giọng điệu tự sự
như đang phân trần với ai về chiếc xe
câu phủ định
khẳng định sự tàn khốc, hậu quả nặng nề của chiến tranh
miêu tả một nơi lửa cháy khét nồng mùi thuốc súng
Điệp ba lần từ "không"
Nhấn mạnh thái độ thản nhiên ngang tàn chấp nhận khó khăn nguy hiểm, không hề phàn nàn kêu ca mà càng ngạo nghễ chủ động trước nghịch cảnh
Nhịp thơ 2/2/2/2 ; động từ mạnh "giật", "rung"
gợi ra kĩ thuật lái xe điêu luyện để tránh làn mưa bom bão đạn, vận tốc lao đi vù vù của chiếc xe
không gì có thê ngăn cản được những người con yêu nước xung phong vào trận mạc chi viện cho miền Nam
Hình tượng người lính lái xe
Tư thế ung dung tự do tự tại trước những khó khăn
"Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng"
Nghệ thuật đảo ngữ từ láy "ung dung" lên đầu câu
nhấn mạnh tư thế ngồi điềm nhiên, bình thản, tự do tự tại
Vẽ ra bức chân dung về người lính cộng sản đầy kiên cường, gan góc dày dặn kinh nghiệm để vượt qua mưa bom bão đạn
Điệp từ "nhìn"; hành dộng "nhìn thẳng
miêu tả sự quan sát bén nhạy của người lính
Hình ảnh người lính nhìn vào khó khăn không hề né tránh
Vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn hòa hợp với thiên nhiên
"Nhìn thấy gió xoa vào mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như ùa vào buồng lái"
Bút pháp tả thực kết hợp phép nhân hóa
Miêu tả người bạn đường với người lính lái xe là thiên nhiên
"mắt đắng"
sự khốc liệt, khó khăn trên muôn nẻo hành quân
Hình ảnh "sao trời", "cánh chim" cùng động từ "sa", "ùa"
Trên con đường giết giặc, người lính không hề lẻ loi cô đơn mà đã có thiên nhiên làm bạn chia sẻ mọi buồn vui, khó khăn
nói lên tâm hồn thi sĩ lãng mạn mộng mơ của người lính lái xe
Tinh thần lạc quan vượt qua khó khăn về bụi đường
"Không có kính ừ thì có bụi
Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha"
Khẩu ngữ "ừ thì"
Câu thơ trở nên gần gũi, quen thuộc, giản dị
Nhấn mạnh vào bản lĩnh ngang tàn, tinh thần lạc quan bất chấp khó khăn nguy hiểm của người lính
Phép so sánh "Bụi phun tóc trắng như người già"
khắc họa ngoại hình lấm lem, xấu xí của người lính khi bị bụi phủ
tô đạm tính hóm hỉnh, trẻ trung đạm chất lính
trạng thái "phì phèo
bản lĩnh cách mạng đầy ngao nghễ, ngang tàn không sợ hiểm nguy, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng
nụ cười "ha ha" trên khuôn mặt lấm lem
mang giá trị tạo hình gợi cảm
là nụ cười của tinh thần lạc quan, gan góc, dũng cảm, yêu đời
Tinh thần lạc quan vượt qua khó khăn qua những trận mưa rừng
động từ mạnh "tuôn", "xối"
gợi ra những trải nghiệm chỉ cuộc đời người lính lái xe mới hiểu
mưa tát vào mặt bỏng rát
những trận mưa như cuồng phong dữ dội
Câu thơ cuối với sáu thanh bằng nhẹ nhàng
gửi gắm niềm tin, niềm lạc quan dẫu đường hành quân còn gian lao
Tinh thần đoàn kết
"Những chiếc xe từ trong bom rơi
Đã về đây họp thành tiểu đội
Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm."
Phép nhân hóa qua chữ "họp thành"
chiếc xe trở thành thành viên của cuộc kháng chiến, trở thành người chiến sĩ quả cảm anh dũng
cái bắt tay qua ô cửa kính vỡ
giản dị, thiêng liêng
là cái bắt tay của tinh thần đoàn kết đồng lòng nhất trí cùng nhau giết giặc cứu nước
hành động "chung bát đũa"
sẻ chia sẻ dìu nhau qua những ngày gian khó
hai tiếng "gia đình"
được tạo nên bởi những người đồng chí đồng đội biết chia sẻ, dìu nhau chiến đấu trong những ngày gian khó
Ý chí nghị lực, niềm tin vào tương lai chiến thắng
"Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim."
Biện pháp nhân hóa "Xe chạy vì miền Nam"
Hình tượng chiếc xe là một thành viên không thể thiếu của cuộc kháng chiến
Xe xông pha trận mạc với lí tưởng, hoài bão và ước mơ cao đẹp
Dấu ":"
là tín hiệu nghệ thuật độc đáo và thú vị
báo hiệu, giải thích nguyên nhân làm nên sức mạnh cho những chiếc xe không kính vì mỗi chiếc xe đều có "trái tim" cầm lái
Phép ẩn dụ, hoán dụ qua từ "trái tim"
chỉ vẻ đẹp phẩm chất của người lính lái xe ra trận mang theo ý chí quả cảm kiên cường, gan góc, tinh thần lạc quan, niềm tin vào tương lai thắng lợi