Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
SƠ ĐỒ TU DUY MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG - Coggle Diagram
SƠ ĐỒ TU DUY MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG
1. Sự ra đời của Đảng
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả giữa chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân ta vào những năm 20 của thế kỉ XX.
Kể từ khi ra đời, cách mạng Việt Nam thực sự trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới. Trước năm 1930, nhiều nhà cách mạng Việt Nam ra nước ngoài tìm đường cứu nước nhưng chưa hề đề cập đến vấn đề đoàn kết với lực lượng cách mạng thế giới. Từ đây, cách mạng Việt Nam đã tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới.
Đảng ra đời đã chấm dứt thời kì khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo và đường lối của cách mạng Việt Nam.
Kể từ khi ra đời cách mạng Việt Nam đã tuyệt đối thuộc quyền lãnh đao của giai cấp công nhân mà đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
Đảng ra đời đã vạch ra được phương pháp cách mạng đúng đắn. Đó là phương pháp đấu tranh cách mạng bằng bạo lực quần chúng.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân Việt Nam.
=> Đảng cộng sản Việt Nam ra đời mở ra mọt bước ngoặt lịch sử cho cách mạng Việt Nam.
2. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên
Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã soạn thảo 2 văn kiện và được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng đó là: "Chánh cương văn tắt của Đảng" và "Sách lược văn tắt của Đảng" đã phản ánh về đường hướng phát triển và các vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam. Vì vậy, hai văn kiện trên là Cương lĩnh chính trị đàu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định mục tiêu chiến lược của các mạng Vệt Nam "chủ chương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản". Như vậy mục tiêu đầu tiên trong chiến lược được nêu ra trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã làm rõ nội dung của cách mạng thuộc địa nằm trong phạm trù cách mạng vô sản.
Về phương diện xã hội:
-Dân chúng được tự do tổ chức
-Nam nữ bình quyền
-Phổ thông giáo dục theo công nông hóa
Về phương diện kinh tế:
-Thủ tiêu hết các thứ quốc trái
-Thâu hết sản nghiệp lớn của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp giao cho Chính phủ công, nông, binh quản lý
-Bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo;....
=> Hai nhiệm vụ trên đã phản ánh đúng tình hình kinh tế, xã hội cần được giải quyết ở Việt Nam, vừa thể hiện tính cách mạng, toàn diện, triệt để là xóa bỏ tận gốc ách thống trị, bóc lột nhằm giải phóng dân tộc. Đặc biệt là giải phóng cho 2 giai cấp công nhân và nông dân.
Xác định lực lượng cách mạng: phải đoàn kết công nhân, nông dân- đây là lực lương cơ bản trong giai cấp công nhân lãnh đạo
Đồng thời chủ trương đoàn kết tất cả các gia cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai.
Xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, Cương lĩnh khẳng định phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng, trong bất kì hoành cảnh nào cũng không được thỏa hiệp "Không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thỏa hiệp". Có sách lược đấu tranh thích hợp để lôi kéo tư sản, trí thức, trung nông về phía giai cấp vô sản, nhưng kiên quyết "Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ".
Cương lĩnh nêu rõ cách mạng Việt Nam liên lạc mật thiết và là một bộ phận của cách mạng tư sản thế giới: "Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải đòng thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và giai cấp vô sản thế giới". Như vậy ngay từ khi thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu cao chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất quốc tế của giai cấp công nhân.
Vai trò chủ đạo của Đảng: "Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng". "Đảng là đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm một số lớn của giai cấp công nhân và làm cho họ đủ năng lực lãnh đạo quần chúng".
Cương lính chính trị đầu tiên của Đảng đã phản ánh một cách súc tích các luận điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam. Từ đó các văn kiện đã xác định đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam, đồng thời xác định phương pháp cách mạng, nhiệm vụ cách mạng và lực lượng của cách mạng để thực hiện đường lối chiến lược và sách lược đã đề ra.
Như vậy, những văn kiện được thông qu trong Hội nghị hợp nhất dù "văn tắt", nhưng đã phản ánh những vấn đề cơ bản trước mắt và lâu dài cho cách mạng Việt Nam, đưa cách mạng Việt Nam sang một trang sử mới.
3. Đường lối lãnh đạo của Đảng (1930-1945)
a, Phong trào cách mạng 1930-1931 và khôi phụ phong trào 1932-1935.
Phong trào cách mạng 1930-1931 và luận cương chính trị (10-1930)
-Từ tháng 1 đến tháng 4 năm 1930 bãi công của công nhân nổ ra liên tiếp ở các nhà máy. Phong trào đấu tranh của công nhân diễn ra trên nhiều địa phương. Riêng tháng 5-1930 nổ ra 16 cuộc bãi công của công nhân và 34 cuộc biểu tình của nông dân, từ tháng 6 đếng tháng 8 năm 1930 đã nổi ra 121 cuộc đấu tranh
-Từ cuối năm 1930 thực dân Pháp tập trung mọi lực lượng đàn áp khốc liệt. Tháng 4-1931 toàn bộ Ban Chấp hành Trung ương Đảng đều bị bắt, không còn lại 1 ủy viên nào.
Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương, tháng 10-1930.
-Sau hội nghị Trung ương tháng 10-1930. Ngày 18-11-1930 Thường vụ Trung ương Đảng ban hành chỉ thị về vấn đề thành lập "hội phải đế đồng minh" là tổ chứ đầu tiên tập hợp đoàn kết các giai cấp tầng lớp dân tộc, khẳng định vai trò của nhân dân trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng, Đại hội Đảng lần thứ nhất (3-1935).
-Đại hội lần thứ nhất đánh dấu sự phục hồi hệ thống tổ chức của Đảng và phong trào cách mạng quần chúng, tạo điều kiện để bước vào một cao trào cách mạng mới.
b, Phong trào dân chủ 1936-1939
Điều kiện lịch sử và chủ chương của Đảng.
-Trong văn kiện "Chung quanh vấn đề chiến sách mới", Trung ướng Đảng đã nêu cao tinh thần đấu tranh, thẳng thắn phê phán quan điểm chưa đúng và bước đầu khắc phục hạn chế trong Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 10 năm 1930. Đó cũng là nhận thức mới, phù hợp với tinh thần trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng tại Hội nghị thành lập Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
-Cuộc vận động dân chủ 1936-1939 đã làm cho trận địa và lực lượng cách mạng được mở rộng ở cả nông thôn và thành thị, thực sự là một bước chuẩn bị cho thắng lợi của cách mạng tháng Tám sau này.
c, Phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945.
Bối cảnh lịch sử và chủ chương chiến lược mới của Đảng.
-Thứ nhất: Hết sức nhấn mạng mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp - Nhật.
-Thứ hai: Lam rõ nghiệm vụ của Đảng ta trong vấn đề dân tộc
-Thứ ba: Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành chính sách "dân tộc tự quyết".
-Thứ tư: Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc
-Thứ năm: Sẽ thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa theo tinh thần dân chủ, một hình thức nhà nước "của chung cả toàn thể dân tộc".
-Thứ sáu: Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nghiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân.
Phong trào chống Pháp - Nhật, đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang.
-Ngày 22-12-1944, đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp tổ chức ra đời ở Cao Bằng.
-Ngày 24-12-1944, doàn của tổng bộ Việt Minh do Hoàng Quốc Việt dẫn đầu sang Trung Quốc liên lạc với các nước đồng minh phối hợp chống Nhật, tháng 2-1945 lãnh tụ Hồ Chí Minh sang Trung Quốc tranh thủ giúp đỡ của Đofnh minh chống phát xít Nhật.
Cao trào kháng Nhật cứu nước
-Ngày 14-06-1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị về việc tổ chức Ủy ban giải phóng Việt Nam.
Tổng khởi nghĩa dành chính quyền.
-Cách mạng tháng 8 nổ ra hoàn toàn khách quan và thuận lợi: kẻ thù trực tiếp của nhân dân Việt Nam là phát xít Nhật đã đầu hàng Đồng minh, quân đội Nhật ở Đông Dương mất tinh thần chính đấu, chính quyền thân Nhật rệu rạ, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân Việt Nam tổng khởi nghĩa dành chính quyền. Đó là kết quả đỉnh cao của 15 năm đấu tranh của toàn dân tộc Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng, mà trực tiếp là phong trào vận động giải phóng dân tộc 1939-1945.
d, Tính chất, ý nghĩa và kinh nghiệm của cách mạng tháng 8 năm 1945.
Tính chất:
-Cách mạng tháng 8 năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình:
+Tập trung hoàn thành nghiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc.
+Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc.
+Thành lập chính quyền nhà nước "cuả chung toàn dân tộc".
Ý nghĩa:
-Cách mạng tháng 8 năm 1945 đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong gần một thập kỷ, chấm dứt sựu tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ngót hàng nghìn năm, lập lên nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, nhà nước của nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á, giải quyết thành công vấn đề cơ bản của một cách mạng xã hội là vấn đề chính quyền.
Kinh nghiệm:
-Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược
-Thứ hai, về xây dựng lực lượng
-Thứ ba, về phương pháp cách mạng
-Thứ tư,về xây dựng Đảng