Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Báo cáo tổng kết vận hành 2020 : - Coggle Diagram
Báo cáo tổng kết vận hành 2020 :
Đánh giá chung
Phụ tải & thủy văn bất thường
Phụ tải tăng trưởng thấp
8 tháng đầu năm, lượng nước về rất thấp so với TBNN, từ tháng 9-11 lại có 9 cơn bão liên tiếp, gây nhiều hậu quả
Tỉ trọng các nguồn NLTT cao, giảm độ linh hoạt và thừa nguồn trong TTĐ
Thành công của A0
Vận hành an toàn, tin cậy, chất lượng & tối ưu
Rút ngắn chu kỳ giao dịch
Vận hành an toàn trong các cơn bão, xử lý sự cố lớn
Hòa lưới các nguồn điện mới
Điều tiết thủy điện
Thao tác xa
Phụ tải
Đặc điểm
Sản lượng ~ 247 tỷ kWh
Pmax hơn 39k MW
Tốc độ biến thiên 7-7h30 là 88.7MW/phut
Áp lực huy động nguồn (CS dự phòng và dự phòng cho điều tần)
Giữ ổn định f
Chống quá giới hạn truyền tải các giao diện liên kết miền
Hệ số
điền kín K1 = 0.77
Hình dáng K2 0.53 (Pmax gấp 1.87 lần Pmin, riêng HTĐ miền Bắc là 2.05 lần)
Nhập khẩu
TQ: từ tháng 8 đến tháng 11 ngừng mua điện để khai thác tối đa nước về các hồ TĐ
Lào: 2 đz 220kV
Xuất khẩu Campuchia
qua 2 đz 220kV
Vấn đề dao động CS???
NGUỒN
Nguồn mới
CS đặt 70GW
Tỉ lệ
TĐ 24%
NĐT 31%
TĐN 5.5 %
ĐMT + ĐMT mái nhà 23%
TBK + NĐ dầu = 13 %
Thủy văn
6 tháng đầu năm - El nino - cạn kiệt, thiếu hụt so với nhiều năm
Mùa lũ đến muộn nhưng khốc liệt, ddbiet là ở miền T, lượng nước thấp hơn TBNN, ở miền B và miền N.
Khí
ĐNam Bộ (Cứu Long & Nam Côn Sơn) nguồn cấp khí trong nước tiếp tục giảm mạnh (16 triệu m3/ngày, giảm so với mọi năm 3-3.5)
Sự cố thường xuyên các mỏ khí
Suy giảm khả năng cấp của các mỏ hiện tại
Chưa có nguồn mới bổ sung
Tây Nam Bộ (PM3 - CAA) 3.5 triệu m3/ngày
Khai thác các loại hình nguồn
TĐ đạt kế hoạch, NĐ than đạt 92% kế hoạch, hay sự cố và suy giảm CS (ảnh hưởng đến f và đe dọa ổn định)
TBK đạt 90% KH, các nguồn khí bị giảm mạnh
NLTT đạt 116% KH, góp phần đảm bảo vận hành HTĐQG an toàn, tin cậy
Điều chỉnh f và kết nối AGC
f: độ lệch tần số FDI chỉ 0.024%, 116 lần f ra ngoài ngưỡng +-0.5Hz
AGC: Đưa vào hầu hết NM TĐ đa mục tiêu. Sử dụng AGC phân bố cắt giảm thừa nguồn NLTT đặc biệt là liên kết 500kV Trung - Bắc (HT => Nho Quan)
Cắt giảm NLTT
Nguyên nhân
Phụ tải tăng trưởng thấp
Anh hưởng mưa lũ, nhiều hồ TĐ nước về lớn
chênh lệch giữa phụ tải cao điểm và thấp điểm (10-15GW)
Để khai thác các nguồn NLTT và các TĐ có nguy cơ xả tràn, cần ngừng dự phòng nhiều tm NĐ than và TBK. Thậm chí các nguồn NLTT cũng bị cắt khi phụ tải quá thấp
NLTT tập trung ở khu vực miền T & N => Nghẽn mạch các đz liên kết, đặc biệt cung đoạn 500kV HT-NQ
CLĐN khi đưa NLTT vào vận hành
Sóng hài HTĐ 220/110kV khu vực đấu nối NLTT vượt quá phạm vi cho phép
Nhấp nháy U khu vực đấu nối NLTT vượt quá phạm vi cho phép
Lưới
Công trình mới & hiệu quả
Nhiều ĐZ và TBA giúp giải tỏa NLTT
Công trình mới, thay thế, cải tạo, nâng cấp ĐZ, MBA để nâng cao ĐTCCCĐ, chống quá tải các MBA
Điều độ & vận hành lưới
Sự cố
500kV: 64 sự cố, 173% so với 2019, 44 sc ĐZ, 20 sc thiết bị và trạm
Nguyên nhân chính:
Phóng điện do sét & vi phạm khoảng cách an toàn, hư hỏng cách điện chuỗi sứ
Thiên tai, mưa bão
Role hoạt động bất thường
Sự cố do đơn vị công tác
Đấu sai mạch nhị thứ gây nhảy MC
Do mạch nhị thứ
Thiết bị ko tin cậy (hỏng TU, bình tụ)
220-110kV: 169 lần, xấp xỉ 2019
Quá tải và điện áp cao/thấp
Quá tải và điện áp thấp/cao đã được giảm đáng kể do được bổ sung tụ, kháng bù ngang, đặc biệt là kháng điện có đóng cắt trên HTĐ 500kV. Các chỉ số VDI đều thấp hơn kế hoạch
Điện áp ở miền B và N đều cao khi non tải, thiếu nguồn hút vô công và các tụ bù ngang nối cứng ở lưới pp bơm vô công ngược lên cấp cao áp. Ở miền B điện áp thấp do nắng nóng, phụ tải tăng cao
Role bảo vệ
: nhìn chung tin cậy, chọn lọc, tác động nhanh; tuy nhiên, một số chưa tin cậy do chạm chập mạch nhị thứ, nhiễu tín hiệu hoặc lỗi thao tác (bduong, thí nghiệm)
Các vấn đề tồn tại:
một số thiếu chức năng FR
sai sót của đội thí nghiệm
Lưới 220/110: nhiều đz chưa có kênh truyền, một số 87S so lệch thanh cái đang bị hư hỏng và chưa nhiều trạm chưa được trang bị 87S
Dao động CS: do ảnh hưởng của lưới Campuchia
TTĐ
Danh sách NM
thêm 4 NM, tổng hơn 45% CS đặt tham gia TTĐ
Đánh giá & tổng kết VCGM
Vận hành TTĐ đúng với các quy định, quy trình
Lập lịch huy động
Nguồn cung NL sơ cấp
Khí: giảm, chỉ đáp ứng khoảng 70%
Than: Ổn định, đáp ứng nhu cầu HT
Thủy văn: Đầu năm nước thấp. Từ tháng 10, miền T bị ảnh hưởng nặng nề. Nhìn chung công tác vận hành TTĐ vẫn đảm bảo an toàn
Kết quả vận hành TTĐ
Giá SMP (điện năng thị trường)
Tháng 1-3: Nước thấp, huy động cao NĐT & TBK => SMP cao (1103đ)
T4: Giãn cách do covid => pt giảm => SMP thấp (825.3đ)
T5: Tải cao => SMP cao
T6-T9: Nước về tương đối & dịch bệnh phức tạp => SMP cả 3 miền xu hướng giảm
T10: SMP giảm mạnh (262đ) do mưa bão, nước về lớn
T11-12: SMP tăng nhưng vẫn thấp do thời tiết lạnh, pt giảm
giá CAN: BNE là Vĩnh Tân 4 MR và tỉ lệ với pt để khuyến khích các NM khả dụng vào giờ cao điểm của HT
Thanh toán: Nhìn chung Doanh thu và SMP biến đổi tương tự nhau, riêng chỉ có tháng 3, khi SMP giảm nhẹ, thì doanh thu tăng
Hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT hoạt động tốt và ổn định
Phát triển TTĐ bán buôn & Bán lẻ
Tham gia xây dựng cơ chế DPPA cho NM NLTT tham gia vào VWEM
Tham gia hoàn thiện & xd Thiết kế mô hình VREM
Góp ý đề án tái cơ cấu phụ vụ VREM
Nghiên cứu xd cơ chế giao dịch hợp đồng tập trung
tham gia hợp tác QT pt TTĐ
Chuyển đổi chu kỳ điều độ & giao dịch
Lợi ích
Nâng cao chất lượng, hiệu quả DBPT, giảm áp lực cho dv dự phòng điều chỉnh f
Nâng cao khả năng dự báo CS nguồn NLTT
Cập nhật ttin vhanh, bám sát tgian thực
Giảm tgian can thiệp huy động nguồn khi xảy ra sc
Tín hiệu giá biên phản ánh tốt hơn huy động thực của HT
Tạo tiền đề cho các bước phát triển tiếp theo trong vận hành
Theo kịp trình độ ptrien về CN trong TTĐ QT
Kiến nghị & đề xuất
PTriển TTĐ: nghiên cứu, thiết kế TTĐ phù hợp tỉ lệ cao NLTT, phối hợp các CN tích trữ NL BESS. XD & ptrien thị trường dịch vụ phụ đầy đủ, khuyến khích cung cấp dịch vụ
Vận hành TTĐ: cải thiện tỉ lệ kết nối, báo cáo khó khăn của QTLH, giá điện năng TT,
Vấn đề vận hành nguồn NLTT:bổ sung TT để giảm tối đa ảnh hưởng của nguồn NLTT đến vận hành HTĐ, TTĐ, sửa đổi thiết kế TTĐ, cho phép NLTT trực tiếp tham gia TT. nghiên cứu điều chỉnh quy định NMTĐ nhỏ. Đánh giá bài bản để xác định được mức tới hạn của NLTT
Cơ sở hạ tầng CNTT: phát triển phù hợp, đáp ứng được các giai đoạn vận hành của TTĐ
SCADA/EMS
Hiện trạng
94.76% các NMĐ và trạm có tín hiệu SCADA
Tình hình đảm bảo vận hành
Phối hợp với nhà thầy, các đơn vị và các bên liên quan để đảm bảo vận hành
Định kì chuyển đổi vận hành giữa 2 trung tâm, thay thế thiết bị
Lập đầu mối A0, yêu cầu các đơn vị chủ quản TBA/NMĐ cung cấp đầu mối để xử lý các vấn đề
Ko để xảy ra sự cố chủ quan với trung tâm đk
Tình hình triển khai QĐ 55
XD quy trình phụ vụ công tác vận hành SCADA
Lập đầu mối A0 phối hợp với các đvi xử lý và hoàn thiện tín hiệu SCADA
Báo cáo hàng tháng theo quy định
Triển khai vận hành các ứng dụng EMS tại A0
Cập nhật cơ sở dữ liệu, bảo trì, bảo dưỡng và khai thác các ứng dụng EMS. Các ứng dụng đc cấu hình, thử nghiệm với nhiều kịch bản khác nhau của HTĐ VN
Kiến nghị với EVN
Về SCADA
TBA và NMĐ phải có kế hoạch đảm bảo tín hiệu
Đề nghị các đơn vị đấu nối các công trình mới
Tín hiệu về Gateway và RTU của các Ax cần thực hiện kiểm tra, thử nghiệm định kỳ
NMD phối hợp A0 đảm bảo nhận và đáp ứng theo lệnh điều khiển CS gửi từ HT AGC
EMS
Đvi phát điện, truyền tải nâng cao tín hiệu SCADA, đặc biệt là sử dụng cho EMS
Kiến nghị EVN đồng ý chủ trương mô hình điều khiển U trên cơ sở nâng cấp chức năng OPF, đầu tư mới HT AGC
Bổ sung nội dung đào tạo áp dụng HT OpenOTS
Bổ sung định biên cho nguồn nhân lực A0/Ax phục vụ vận hành & đào tạo EMS, đào tạo trên OTS hàng năm
Thường xuyên tổ chức đào tạo với các kỹ sư vận hành EMS trên thế giới