Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
quy định về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi - Coggle Diagram
quy định về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Đối tượng lập dự phòng
nợ phải thu đã quá hạn thanh toán
các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng doanh nghiệp không thu hồi được đúng hạn
Điều kiện để trích lập dự phòng
Phải có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả
Một trong số các chứng từ gốc sau: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, cam kết nợ;
Bản thanh lý hợp đồng (nếu có);
Đối chiếu công nợ; trường hợp không có đối chiếu công nợ thì phải có văn bản đề nghị đối chiếu xác nhận công nợ hoặc văn bản đòi nợ do doanh nghiệp đã gửi (có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển phát);
Bảng kê công nợ;
Các chứng từ khác có liên quan (nếu có).
Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi
Nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 06 tháng trở lên (tính theo thời hạn trả nợ gốc ban đầu theo hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác, không tính đến thời gian gia hạn trả nợ giữa các bên), doanh nghiệp đã gửi đối chiếu xác nhận nợ hoặc đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được nợ.
Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định đối tượng nợ có khả năng không trả được nợ đúng hạn theo quy định
Riêng đối với các khoản nợ mua của doanh nghiệp mua bán nợ (có đăng ký ngành nghề và hoạt động mua bán nợ theo đúng quy định của pháp luật), thời gian quá hạn được tính kể từ ngày chuyển giao quyền chủ nợ giữa các bên (trên cơ sở biên bản đối chiếu công nợ hoặc thông báo bàn giao quyền chủ nợ) hoặc theo cam kết gần nhất (nếu có) giữa doanh nghiệp đối tượng nợ và doanh nghiệp mua bán nợ
Mức trích lập dự phòng
Khoản nợ quá hạn
30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm;
50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm;
70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm;
100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên;
Khoản nợ chưa đến hạn
doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định tổ chức kinh tế đã phá sản
đã mở thủ tục phá sản, đã bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh
đối tượng nợ đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đang mắc bệnh hiểm nghèo (có xác nhận của bệnh viện) hoặc đã chết hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp yêu cầu thi hành án nhưng không thế thực hiện được do đối tượng nợ bỏ trốn khỏi nơi cư trú
khoản nợ đã được doanh nghiệp khởi kiện đòi nợ nhưng bị đình chỉ giải quyết vụ án thì doanh nghiệp tự dự kiến mức tốn thất không thu hồi được (tối đa bằng giá trị khoản nợ đang theo dõi trên sổ kế toán) để trích lập dự phòng.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông và doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa
30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng.
50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 9 tháng.
70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 9 tháng đến dưới 12 tháng.
100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 12 tháng trở lên.