Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Dinh dưỡng cân bằng cho sự phát triển của trẻ - Coggle Diagram
Dinh dưỡng cân bằng cho sự phát triển của trẻ
Vai trò của các chất đa lượng và các chất vi lượng
Chất đa lượng - Xe cần xăng người cần thức ăn
Các chất vi lượng Vital (sống còn) - Min (số lượng cần ít)
VTM
Khoáng chất
Enzym
Chất chống oxy hóa
Sắt: Cấu thành các sắc tố hồng cầu. Nhiệm vụ chính của nó là đưa ô-xy lên não. Có nhiều trong rau câu, cá, tôm, gan lợn, hải thảo, vừng, sợi cà rốt,, hạt đậu, đậu phụ miếng, cần Hà Lan, bột đậu vàng v..v..
– Canxi: Có tác dụng trấn tĩnh hệ thần kinh. Có trong tôm khô, cá khô, hải thảo, sữa tách bơ, vừng, tôm nõn, tảo quần đới, v..v..
– Phốt pho: 80% lượng phốt pho thường kết hợp với canxi. Mỡ phốt pho là thành phần trọng yếu của não. Có trong gạo, cá khô, bột cá, cá ướp muối rồi phơi khô, phôi tiểu mạch, cá mực khô, và một số loại cá khác.
– Kẽm: Trong não chứa rất nhiều chất dung môi, mà kẽm là thành phần cấu tạo nên các dung môi này, có tác dụng rất quan trọng. Có trong đậu phụ bì, đậu phụ miếng, cá khô, con hầu, rau câu, men, thịt lợn, chân giò, cam , hạt đậu, nấm, sò biển v..v..
– Đồng: Có liên quan đến việc hấp thụ sắt, nó là vật chuyển ôxy tới não, có tác dụng rất quan trọng.
– Men: Có trong mộc nhĩ, con hầu, rau câu, cá khô, trứng gà, sữa tách bơ, thịt lợn.
– Mar-gar: Nó có tác dụng làm linh hoạt hoá các chất dung môi. Có chứa trong mộc nhĩ, rau câu, đậu phụ, rau câu xanh, mạch phiến, vừng, hạnh đào, cá khô.
http://benhviennhitrunguong.org.vn/dinh-duong-va-su-phat-trien-the-chat-va-tinh-than-o-tre-em-2.html
Nhật kí phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ
Cuốn nhật kí ba mẹ cùng trẻ nên ghi lại
Vì sao lại cần có nhật kí
Nhu cầu năng lượng của trẻ ( trẻ cần nạp vào bao nhiêu năng lượng mỗi ngày theo lứa tuối)
Bảng nhu cầu năng lượng theo lứa tuổi
Đối với trẻ em dưới 1 tuổi thì nhu cầu calo theo cân nặng chính là 100 – 200 Kcal/Kg/ngày. Còn đối với trẻ lớn cách tính nhu cầu calo như sau: 1000 Kcal + 100 x tuổi ( X là số tuổi).
Cân bằng các chất đa lượng (P, L, G) trong chế độ dinh dưỡng của con
Tỉ lệ P-G-L theo lứa tuổi
Cân đối năng lượng: P-L-G-Vitamin và chất khoáng: Cân đối P: 12-15%, L: 20-25%, G: 60-70%
Cân đối Protein: Là thành phần quan trọng nhất
http://trungcapphuongnam.edu.vn/cach-tinh-khau-phan-an-cho-tre-mam-non/
Trẻ cần dinh dưỡng từ động vật hay thực vật như thế nào
Tỉ số Protein nguồn gốc động vật so với tổng số Protein là 1 tiêu chuẩn nói lên chất lượng Protein trong khẩu phần. Đặc biệt trẻ em 50% động vật, 50% thực vật (cho phép 8% ĐV, 6% TV vì thực vật nhiều trẻ ăn không hết).
Cân đối Lipid: Tổng số lipid thực vật/tổng số lipid: 2 nguồn chất béo động vật và thực vật phải có mặt trong khẩu phần ăn. Hiện nay một số trường có khuynh hướng thay thế hoàn toàn mỡ động vật bằng dầu thực vật không hợp lý và khoa học. Lĩnh vực khoa học cấu tạo của não cần chất béo mà chất béo thực vật là sản phẩm oxy hoá (các axit béo chưa no là những chất có hại đối với cơ thể).
Cân đối Gluxit: Người lớn cần 60-70% và trẻ em 61%. Vì vậy lượng đường không quá 10% năng lượng của khẩu phần.
Cân đối Vitamin: Các Khoáng chất như photpho, canxi, magie. Đối với trẻ em: tỉ lệ canxi/PP 1 – 1,5.
Nhu cầu về nước
Trẻ sơ sinh nước chiếm 75% khối lượng cơ thể, trẻ lớn chiếm 65%. Do tầm quan trọng như vậy nên cần cung cấp hàng ngày đủ nước cho trẻ em.
Trẻ nhỏ trung bình 120 – 150ml/Kg.
Trẻ lớn 50ml/Kg. Trời nóng cần gấp 2 gấp 3.