Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
THPG Buổi 9: Kiến lập tiểu lý đạo - Coggle Diagram
THPG Buổi 9: Kiến lập tiểu lý đạo
1.Lượng. Ẩn Tế và Hiện Tiền
Tánh tướng của lượng:
Liễu tri mới mẻ, không nhầm lẫn.
Lượng được chia làm 2:
Hiện lượng và Tỷ lượng.
Là một dạng tâm thức, đối tượng để Lượng nhận thức được gọi là
Sở Lượng.
Bởi vì Sở lượng của được ấn định số là 2 đó là hiện tượng Hiện tiền và hiện tượng Ẩn tế nên Lượng cũng phải được chia làm hai, đó là Hiện và Tỷ. Và đồng nghĩa với Sở lượng là Sở chứng (Sở chứng là đối tượng được chứng) cũng được ấn định là 2: Sở chứng Hiện tiền và Sở chứng Ẩn tế.
Ẩn tế được chia làm 2:
Lược Ẩn tế và Cực Ẩn tế. (Lược là đơn giản, còn Cực ẩn tế là Cực kỳ tức là siêu, là maximum)
Lược Ẩn tế là
có thể nhờ chánh lý để mà hiểu nó, chẳng hạn như là chớp 1 cái là cái Laptop nó thay đổi rồi, nó cũ hơn, cái đó mình dựa vào chánh lý để mà hiểu được
Cực Ẩn tế:
không thể chứng minh được bằng lý do chính đáng được mà phải dựa vào lời Đức Phật dạy.
Hiện tượng Ẩn tế :
Là hiện tượng được chứng nhờ chánh lý. Chánh lý là lý do chính đáng. T
ánh tướng của Ẩn tế:
Được chứng nhờ chánh lý. (Kiếp trước, kiếp sau, khổ đế....)
Hiện tượng Hiện tiền
là Hiện tượng hiện tiền chứng được, hiện tượng tri nhận được, không được chứng nhờ chánh lý.
Tánh tướng của Hiện tiền:
Được hiện tiền chứng, không được chứng nhờ chánh lý. ( Màu, mùi,...)
Tánh tướng của Hiện lượng:
Liễu tri mới mẻ, không nhẫm lẫn mà đó ly phân biệt và không sai loạn. Mới mẻ là đầu tiên, ở satna đầu tiên.
Tánh tướng của Tỷ lượng:
Liễu tri mới mẻ, không nhầm lẫn đối với tự sở lượng ẩn tế nhờ vào sở y của chính nó, đó là chánh nhân. Tự sở lượng là đối tượng của nó. Sở y là nơi nương tựa vào. Đây là cái tri nhận một cách chấp trước, phân biệt vào một đối tượng nhờ vào chánh lý (tức cái lý luận chánh đáng). Mà cái chánh lý đã trở thành nơi nương tựa của chủ thể tri nên nó được gọi là sở y của chính nó.
2.Thành Sở Y và các Đồng nghĩa
Tánh tướng của Thành sở y:
được thành lập bởi lượng (
Thành
: thành lập, hoàn thành;
Sở:
đối tượng;
Y:
nương tựa, y cứ. Thành sở y là đối tượng được tâm thức nương vào để thành lập ra nó trong tâm thức)
Tánh tưởng của Hữu:
được thấy bởi lượng.(Hữu có nghĩa là có, là tồn hữu, tồn tại.)
Tánh tướng của Sở tri:
thích hợp như là cảnh của giác tri.(Giác tri là tâm thức)
Tánh tướng của Sở lượng:
được chứng bởi lượng
Tánh tướng của Cảnh:
Đối tượng được liễu tri bởi Giác tri.
Lượng đã dùng các giác quan để tri nhận Đối tượng. Mắt nhìn vào đối tượng chụp một cảnh, tai nghe tiếng động chụp một tiếng vào tâm thức… tức khi nói về giác quan thì hoàn toàn dễ hiểu khi đối tượng được TRI nhận qua các cảnh chụp của từng giác quan.
Tánh tướng của Pháp:
nắm giữ tự bản chất. (Tu pháp, hành pháp hay thiện pháp, bất thiện pháp....có nghĩa là hiện tượng, định nghĩa của nó là nắm giữ tự bản chất. Pháp mang tính chất tự thân và khách quan để diễn tả bản chất của vật.)
3.Phân Loại Thành Sở Y
(Vô Thường)
Bên Vô thường và các đồng nghĩa
của nó gồm có: Vô thường, Thực hữu, Tác, Hữu vi, Thắng nghĩa đế, Tự tướng.
Tánh tướng của Vô thường là sát na
? Bởi vì nó thay đổi theo từng sát na.(Satna là một đơn vị thời gian, có thể dài có thể ngắn.)
Vô thường thô LÀ Hiện tiền.
Vô thường vi tế LÀ Ẩn tế.
Tánh tướng của Thực hữu:
Có công năng.
Có công năng có nghĩa là làm lợi cho Quả của nó (quả trong Nhân Quả). Làm lợi cho Quả nghĩa là làm sanh ra quả của nó.
Tánh tướng của Tác
: Sanh.(được Sanh từ đâu? Được sanh từ Nhân.)
Tánh tướng của Hữu vi:
Thích hợp ba Sinh, Diệt, Trụ.(Gom tụ lại)
Tánh tướng của Thắng nghĩa đế:
Có công năng thắng nghĩa.(
“Thắng nghĩa”
có nghĩa là giác tri không sai loạn đối với hiện cảnh (đối cảnh/đối tượng) của chính nó.
“Có công năng”
có nghĩa là một cái gì đó tồn hữu.)
Tánh tướng của Tự tướng:
Được thành lập từ phía chính nó, không là duy giả lập bởi phân biệt.(
Phân biệt
là một dạng tâm thức, do suy đoán ra, tưởng tượng ra, nghĩ ra.
Giả lập
có nghĩa là gán đặt, cho rằng cái gì đó là như thế này, như thế kia.
4.Phân Loại Thành Sở Y
(Đối Vô Thường)
Đối nghịch với Vô thường
là
Thường và các pháp đối nghịch
tường ứng: Thường, Thực vô, Vô Tác, Vô vi, Tục đế, Tổng tướng.
Tánh tướng của Thường:
đồng vị của vừa không là Sát na và vừa là Pháp.
Tánh tướng của Thực vô
: Không có công năng.
Tánh tướng của Vô Tác:
Vô sanh.
Tánh tướng của Vô vi:
Không thích hợp với ba Sanh, Diệt, Trụ.
Tánh tướng của Tục đế:
Pháp không có công năng thắng nghĩa.
Tánh tướng của Tổng tướng:
Pháp được thành lập như duy giả lập bởi phân biệt.