MIỄN DỊCH Ở DA

MIỄN DỊCH TỰ NHIÊN( BẨM SINH)

MIỄN DỊCH THÍCH NGHI( THỤ ĐẮC)

md tự nhiên

md thích nghi

phản ứng nhanh

phản ứng chậm

Thụ thể nhận biết kiểu phân tử

Thụ thể ái tính thấp

có khả năng nhớ

Tăng các cytokine và phân tử đồng kích thích

hướng dẫn cho phản ứng miễn dịch thích nghi.

tái sắp xếp gen

mở rộng clone tb

tb T và B với thụ thể đc tái sắp xếp gen đầy đủ

phản ứng bảo vệ ký chủ trực tiếp

thực bào

kháng khuẩn

hàng rào vật lí và hóa học của da

các phân tử

hoạt động của các tb

thực bào

bảo vệ cơ thể chống các tác nhân gây hại từ môi trường

ngăn cản sự xâm nhập của các vi sinh vật, độc tố và chất hóa học

hấp thu và ngăn chặn tia sáng mặt tròi và tia ion hóa

ngăn cản sự mất nước.

các peptid kháng khuẩn

thụ thể nhận dạng mẫu

bổ thể

cơ chế phòng vệ đầu tiên là nhánh của bổ thể

được kích hoạt ngay khi gặp mầm bệnh; không cần 5-7 ngày để sx KT

liên quan đến

khả năng găn kêt với màng của vi khuẩn

hình thành các lỗ trên màng

tiêu diệt vi khuẩn

gồm

tuyến mồ hôi tiết ra

dermcidin

tb tạo sừng sx

cathelicidin (LL-37)

psoriasin

beta- defensin

RNase7

là peptide kháng khuẩn giàu cystein

trọng lượng phân tử thâp

và tích điện dương

gồm

HBD-2

HBD-3

HBD-1

chống lại vi trùng Gram âm

góp phân trong biệt hóa tể bào tạo sừng

chống lại Pseudomonas aeruginosa và Escherichia coli

kiềm khuẩn yếu với vi trùng Gram dương như Staphylococcus aureus

diệt khuẩn mạnh với vi trùng Gram dương như s. aureus và Enterococcus faecium kháng vancomycin

hấp dẫn các tế bào tua và tế bào T nhớ qua thụ thể cc chemokine receptor 6 (CCR6)

tạo mối liên kết giữa miễn dịch tự nhiên và miễn dịch thích nghi ờ da.

peptide kháng khuẩn tích điện dương

mang vùng (domain) kháng khuẩn ờ đầu c tận

chống vi trùng, vi nấm và siêu vi

VDCĐ

LL-37 giảm

do tác dụng của cytokine IL-14 và IL-13

vùng da bệnh dễ nhạy cám với vi trùng S.aureus và siêu vi (vaccinia virus và herpes simplex virus)

quan trọng trong diệt vi trùng đường ruột E. coỉi

hóa hấp dẫn tế bào CD4 và bạch cầu đa nhân trung tính

kháng khuẩn phổ rộng chống lại

E. coli

c. albicans

s. aureus

p acnes

p aeruginosa

kháng khuẩn phổ rộng chống lại

E. coli

E.faecalis

s. aureus

c. albicans

nhận biết và phá hủy mầm bệnh qua các thụ thê năm trên các tê bào thực bào

mẫu phân tử liên quan mầm bệnh

đặc hiệu cho vi trùng

không hiện diện ở ký chủ

phân biệt ký chủ và không phải ký chủ một cách thông minh

truyền thông tin đên hệ miễn dịch thích nghi

gồm

Toll-Iike receptor (TLR)

NOD protein

thụ thê kích thích hiện diện trên protein tế bào dạng tủy -TREM

họ các phân tử Siglec

một nhóm thụ thể lectin loại c (C-type lectin receptor)

TLR nhận biết các mẫu phân tử liên quan mầm bệnh hiện diện ở

vi trùng, vi nấm và siêu vi

hiện diện ở vị trí tiếp xúc với mầm bệnh nguy hại

kích hoạt TLR tạo ra các tín hiệu kích thích sản xuất các phân tử kháng khuẩn

phóng thích các cytokine

gia tăng phản ứng miễn dịch thích nghi

kích hoạt cơ chế phòng vệ của ký chủ chổng lại tác nhân xâm nhập

TLR trên các tế bào cùa dòng đơn bào/đại thực bào

điều hòa các phản ứng viêm thông qua phóng thích các cytokine

Sự kích hoạt TLR ở nhiều loại tb

kích thích giải phóng các cytokine tiền viêm

điều hòa miễn dịch

các tế bào

tb diệt tự nhiên(NK)

tb tạo sừng

thực bào

gồm 2 loại tb

đại thực bào

BC đa nhân

nhiệm vụ

nhận biết

phá hủy mầm bệnh

bắt giữ

điều hòa thông qua

TLR và bổ thể

có các thụ thể (TLR) nhận biết trực tiếp mầm bệnh

có các FcyRIII/CDl6 và C3bR/CD35

thực bào vi trùng được bao phủ bởi kháng thể và thành phần bổ thể C3b

xuất hiện dưới dạng tế bào lypmpho hạt lớn

có kiểu hình CD3-, CD56+, CD 16+, CD94+ và CD 161+

chức năng : tìm kiếm các tb

bị thay đổi, bị biến dạng

bị nhiễm siêu vi (như cytomegavirus)

vi trùng (như Listeria monocytogenes)

hoặc ký sinh trùng (như Toxoplasma gondii)

Các mầm bệnh bị giết qua cơ chể

trực tiêp: phụ thuộc phôi từ (ligand) perforin/granzymc hoặc Fas/Fas (FasL)

gián tiếp qua phóng thích cytokine

tạo ra một phản ứng miễn dịch/ viêm thông qua tiết ra

cytokine, chemokine

chất chuyền hóa của arachidonic acid

thành phân bô thê

peptide kháng khuẩn

kháng khuân

phát hiện nhanh mầm bệnh

hướng dẫn và xác định loại phan ưng thích nghi do tế bào T và B

gây tổn thương mô trong quá trình viêm

Độ mạnh và loại phản ứng tự nhiên

chất lượng và số lượng cùa một phản ứng thích nghi được khởi xướng bời

tế bào trình diện kháng nguyên ở thượng bì (-APC hay tế bào LC)

tế bào tua ờ bì (DC)

Tế bào lympho và kháng thể đóng vai trò chính trong phản ứng này.

tb Lympho

tb B

trưởng thành ở

gan thai nhi

tủy xương người trưởng thành

Một số KT hiện diện trên bề mặt tế bào B, giúp tế bào B đó nhận biết một KN cụ thể

KT + tác nhân ===> thực bào bắt giữ+ tiêu diệt mầm bệnh

tb B---> tương bào

tương bào tiết ra các KT

IgA

ở trong

nước bọt

nước mắt

mô niêm mạc

sữa mẹ

ngăn chặn sự xâm nhập của các mầm bệnh

IgD

hoạt động chù yểu như một thụ thể KN trên các tb B

kích hoạt các tể bào mast và bạch cầu ưa kiềm (basophil)

yêu tô kháng khuẩn

IgE

liên kết với các chất gây dị ứng trên tb mast và BC ưa kiềm

kích hoạt giải phóng histamine và các phàn ứng dị ứng

sốc phản vệ

mày đay

chống lại nhiễm ký sinh trùng và giun sán.

IgG

bảo vệ miễn dịch chống lại mầm bệnh ngoại bào

là KT duy nhất có khả năng vượt qua nhau thai để bảo vệ thai nhi.

IgM

có sẵn trên bề mặt tế bào B

ở dạng tiết

loại bỏ VK trong giai đoạn đầu của miễn dịch dịch thế trước khi sản xuất đủ IgG.

KT chống lại tự KN (chủ yếu là IgG, IgA)

bệnh tự miễn

bệnh pemphigus

bệnh bóng nước dạng pemphigus

tb T

trưởng thành trong tuyến ức

có khả năng nhận ra các KN lạ và có thể đi vào tuần hoàn

giúp định hướng các tế bào khác của hệ thống miễn dịch

bằng cách phóng thích các cytokine

phân loại

trên cơ sở thụ thể tb T

trên cơ sở các phân tử phụ CD4 và CD8

trên cơ sở trạng thái kích hoạt của chúng

trên cơ sở vaị trò chức năng của chúng trong đáp ứng miễn dịch

tb T giúp đỡ CD4+

tb T gây độc tb CD8+

Tb T nhớ

tb T hiệu ứng

tb T ngây thơ

giúp các tế bào B tạo ra các kháng thê

bằng cách kích hoạt sự biệt hóa của chúng thành các tương bào

bảo vệ chống lại mầm bệnh chù yểu bằng cách

sản xuất các cytokine Th1, Th2 hoặc Th17

làm giảm điều hòa các phản ứng hiệu ứng không tương xứng với tự KN

ly giài tế bào nhiễm bệnh.

nhận biết và phản ứng với các peptide KN được mã hóa bởi mầm bệnh và hiển thị trên bề mặt tế bào

qua phức hợp tương thích mô chính MHC-I

Trong tuyến ức, các tế bào T trưởng thành có ái tính thâp với các tự peptide (self. peptidc)/phân tử MHC

phóng thích vào máu

tb T ngây thơ tồn tại lâu dài

tb Th/ Tc ngây thơ có thể biệt hóa thành

tb Th17

tb T diệt tự nhiên (NKT)

tb Th2

tb T điều hòa Treg

tb T giúp đỡ ở nang Tfh

tb Th1

gồm những chất chuyên chở chính của MD qua trung gian tb(CMI)

IFN- gama

TNF

IL- 2

tạo ra các chất chịu trách nhiệm trong MD ngoại bào

gồm

IL- 4; IL-5; IL -6; IL -13; IL- 15

tb nhận diện KN bao gồm tế bào tua và đại thực bào

phóng thích IL-12

12 tác động lên các tế bào NK

giải phóng IFN-gama

IL-12 + IL-2 + IFN-y + thiếu IL-4 tương đối

tạo điều kiện cho các phản ứng Th1

chất gây dị ứng hoặc mầm bệnh ngoại bào

tb mast hoặc tb ưa kiềm phóng thích IL-4

biệt hóa các tb T theo con đường Th2

tb tạo sừng sàn xuất IL-10

giảm các phàn ứng Th1

phát triển các phản ứng Th2

tiêt IL-17

từ một tập hợp nhỏ của các tế bào T CD4+ mang NKP-1A (CD 161) lectin lọai C liên kết với tb NK

có trong máu cuống rốn+ tuyến ức trẻ sơ sinh

sự biệt hóa tb Th17 phụ thuộc vào

IL- 23

IL- 1 bêta

IL - 6

TGF- gama liều thấp

bị ức chế bởi IFN-y và IL-4 qua cơ chế

điều hòa chéo giữa các tế bào Th1, Th2 và Th17

vai trò

chống lại

động vật nguyên sinh

siêu vi

nấm

VK ngoại bào

liên quan đến bệnh tự miễn+ viêm nhiễm

viêm TK

hen

lupus

viêm khớp dạng thấp

bệnh Crohn

vảy nến

chống ung thư

có trong tb T CD8+

thực hiện chức năng bằng cách sx cytokine hiệu ứng, gồm

IL- 17A; IL- 17F; IL-22 ; IL- 26

được tạo ra bời

tế bào trình diện kháng nguyên

tế bào tua chưa trường thành

vai trò

duy trì khả năng dung nạp các tự kháng nguyên ở ngoại vi.

kiểm soát cường độ và thời gian đáp ứng miễn dịch với vi khuân

Mất tế bào Treg

gây tự miễn dịch đặc hiệu cho cơ quan ở chuột

viêm bàng quang

viêm tinh hoàn

viêm tuyến thượng thận

viêm tuyến giáp

đại diện cho tb T CD4+ số lượng hạn chế trong khu vực tb B của hạch bạch huyết + lách

vai trò

điều phối các phàn ứng cùa tế bào B phụ thuộc vào tế bào T

sàn xuất IL-21

các phân tử đồng kích thích, đồng ức chế tương ứng với sự kích hoạt tế bào T

chết tế bào theo chương trinh

tb lympho ở da bình tường và da bệnh

Da người bình thường chứa khoảng 1 triệu tb T/ 1 cm2

2 - 3% nằm trong lớp thượng bì

ờ lớp bì

chủ yêu ờ lớp đáy và các lớp trên đáy

xung quanh các tiểu tĩnh mạch sau mao mạch của đám rối nông ờ lớp bì nhú

ngay bên dưới vùng nôi thượng bì và bi

hoặc gần với các phần phụ như nang lông và tuyến mồ hôi.

Dấu hiệu trực tiếp nhất của quần thể tb T có liên quan với da

số lượng tế bào T đặc hiệu kháng nguyên

Bình thường có 1/1.000 - 1/10.000 tb T trong máu ngoại vi

chỉ 1/50 - 1/100 tb T nhận diện KN gây bệnh tại các vị trí viêm

tế bào T đặc hiệu KN tại vị trí da viêm nhiêu gâp 100 lần So với trong máu ngoại vi.

1 số bệnh liên quan tb T

Vảy nến, VDTX dị ứng

VDCĐ

ban đầu Th2

ban đầu Th1

Th17 và / hoặc Th22 là chính

cấp tính: Th2, Th17, Th22

mạn tính: Th1 ưu thế

tb trình diện KN (APC)

Quá trinh nhận biết cùa các tế bào T phụ thuộc vào

vai trò duy nhất là có khả năng nhận ra các kháng nguyên

sự hiện diện của các tê bào trình diện kháng nguyên

T không thê nhận ra kháng nguyên protein hòa tan

thụ thể KN của chúng (TCR) nhận ra các peptide có nguồn gốc KN liên kết với các phân tử được mã hóa theo locus MHC được biểu thị bời các APC

T CD8+

tb T gây độc tb

nhận biết KN nội sinh thông qua MHC nhóm I

T CD4+

Để kích hoạt tính đặc hiệu KN

các peptide có nguồn gốc KN ngoại sinh được trình diện thông qua MHC nhóm II

gồm

tb tua(DC)

DC là APC duy nhất có khả năng tương tác với các tb T ngây thơ

Tùy thuộc vào trạng thái kích hoạt DC là trưởng thành /chưa trưởng thành

phản ứng tb T sinh sản/ không sinh sàn

click to edit

ở mọi loại mô trong cơ thể trong điều kiện

cân bằng nội môi (DC bàn địa)

tình trạng viêm (DC viêm)

xuất phát từ

tế bào gốc tạo máu

tế bào tổ tiên trong tủy xương

Tb tiền thân tìm thấy ờ

tủy xương

tuyến ức

bạch huyết ngoại vi

máu

Ở ngoại vi

DC biệt hóa tập trung ờ các khu vực ngoại mạch

tìm vi khuẩn xâm nhập

chuẩn bị để bắt giữ kháng nguyên

Trong điều kiện cân bằng nội môi

DC ở trạng thái chưa trường thành cho phép bắt giữ KNvới sự trợ giúp cùa các vị trí thụ thể đặc hiệu.

tb tua ở da bình thường và da bệnh

bình thường

gồm

tb Langerhans (LC) thượng bì

tế bào tua ở lớp bì (dermal DC)- DDC

từ tủy xương

có kiểu hình và chức năng giống các DC khác

là người gác cổng của hệ thống miễn dịch

kiếm soát phản ứng khi mô bị tổn thương và/hoặc cân = nội môi

viêm

các loại DC không cư trú ờ da bình thường se xuat hiện

DC dạng tương bào

các tế bào tua ở da viêm (IDSC)

từ tế bào tiền thân ờ tủy

kiểu hình giống với DC tủy (mDC) trong máu ngoại vi.

tb Langerhans(LC)

mật độ LC từ 600 — 1000/mm2

khoảng 200/ mm2

ở da người, ở da đầu, mặt, cổ, thân và chi

LBC

hậu môn- sinh dục

LBT

xương cùng- cụt

niêm mạc miệng

mật độ LC giảm theo

tuổi

vùng da bị tổn thương mạn tính do tiếp xúc UV

Khi bị xáo trộn cân bàng nội môi da

LC tiếp cận với KN /dị ứng nguyên ờ lớp thượng bì

vài giờ

LC bắt đầu to ra, gia tăng hiển thị MHC nhóm II

xuống dưới lớp bì

đến các vùng tb T cùa hạch bạch huyết.

tb tua ở lớp bì DDC

tạo thành một quần thể DC thường trú khác ở da bình thường và da viêm

kích hoạt hệ thống miễn dịch khi nhận được tin hiệu nguy hiểm.

Tế bào Langerhans (LC) và tế bào tua ở lớp bì (DDC) trong miễn dịch da

KN xâm nhập hoặc tiếp xúc với da

tb tua trình diện KN trong lớp thượng bì và/hoặc tb tua ờ lớp bì.

bắt giữ, xử lí, trình diện

Khi xuất hiện các tín hiệu nguy hiểm

DC sẽ trường thành và di chuyển nhanh từ da đến các vùng cận vỏ của hạch bạch huyêt

kích hoạt các tế bào T ngây thơ nghi ngơi

biểu hiện các thụ thể ở da+ thụ thê hóa hướng động khác

gắn kết với các tb nội mô vi mạch máu ờ lớp bì của vung da bi viêm và đi vào mô

Tê bào tua viêm DC

2 nhóm

tế bào tua viêm ở bì và thượng bì (IDEC/IDDC )

tế bào tua dòng dạng tương bào (pDC).

vảy nến

CD1 1c+ tăng gâp 30 lân so với da bình thường.

sản xuất nhiều cytokine tiền viêm

TNF alpha

oxide synthetase cảm ứng (iNOS)

TIP-DC

biến tb T--> Th1, Th17; ÌNF gama, IL -17

VDCĐ

các tb DC ở thượng bì

được đặc trưng bời sự phát triển mạng lưới nội chất

tạo ra IFN tự nhiên gấp 1.000 lần so với bất kỳ tế bào đơn nhân máu nào khác