Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ - Coggle Diagram
CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ
Khái niệm Ngành và Thị trường
Tầm quan trọng của việc xác định ngành và thị trường
Điều quan trọng là phải hiểu và phân tích cả ngành và thị trường để hỗ trợ quá trình lựa chọn chiến lược
Phân tích thị trường sẽ liên quan đến việc tìm hiểu khách hàng, yêu cầu của họ, sản phẩm đáp ứng các yêu cầu đó, tổ chức sản xuất sản phẩm và phương tiện mà khách hàng có được sản phẩm đó (kênh phân phối)
Khái niệm
Ngành: tập hợp các tổ chức kinh doanh sản xuất sản phẩm có khả năng thay thế gần gũi với nhau.
Thị trường: Nhóm các khách hàng có những yêu cầu cụ thể có thể được thỏa mãn bởi một loại sản phẩm.
Mối quan hệ giữa một tổ chức kinh doanh, ngành của nó và thị trường
Phân tích ngành và thị trường của nó cho phép một tổ chức:
Xác định các ngành khác mà nó có thể triển khai các năng lực cốt lõi của mình
Hiểu bản chất của khách hàng và nhu cầu của họ
Xác định các thị trường mới nơi năng lực cốt lõi của nó có thể được khai thác
Xác định các mối đe dọa từ các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm năng trong các ngành công nghiệp của mình và các ngành khác
Hiểu các thị trường mà từ đó nó thu được các nguồn lực của mình
Mô hình 5 sức ép cạnh tranh (Porter, 1980)
Lực lượng 1: Đe dọa từ các đối thủ tiềm năng gia nhập ngành
Quy mô đầu tư theo yêu cầu của một DN muốn gia nhập ngành sẽ là một yếu tố quan trọng quyết định mức độ đe dọa của những người mới tham gia. Yêu cầu đầu tư cao mối đe dọa từ những người mới tham gia ít. Đầu tư thấp, mối đe dọa lớn.
Nếu các cty trong một ngành sx các sp và dv khác biệt và KH trung thành với các thương hiệu cụ thể, thì những người mới gia nhập sẽ gặp phải sự chống đối khi cố gắng tgia ngành. Sự trung thành cũng là một yếu tố quan trọng làm tăng cphí chuyển đổi sang sp của các đối thủ cạnh tranh mới đối với KH.
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại đã đạt được lợi thế đáng kể về quy mô -> lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh mới
Các đối thủ cạnh tranh mới có thể gặp khó khăn trong việc tiếp cận các kênh phân phối và đầu vào.
Nếu các đối thủ cạnh tranh hiện tại chống lại mạnh mẽ sẽ gây khó khăn cho các tổ chức mới gia nhập ngành
Trong một số TH, các đối thủ cạnh tranh mới bị ngăn cản gia nhập thị trường bởi các quy định của chính phủ hoặc liên chính phủ
Lực lượng 2: Đe dọa từ các sản phẩm thay thế
Những sản phẩm thay thế gần gũi có hiệu suất tương đương với sản phẩm của ngành và có giá tương tự sẽ là mối đe dọa nghiêm trọng đối với một ngành
Người mua sẽ sẵn sàng thay đổi nhà cung cấp hơn nếu chi phí chuyển đổi thấp hoặc nếu sp của đối thủ cạnh tranh giá thấp hơn hoặc hiệu suất được cải thiện.
Lực lượng 3: Quyền thương lượng của người mua
Càng ít người mua và khối lượng mua càng lớn thì khả năng thương lượng của họ càng lớn
It nhà cung cấp hơn sẽ có xu hướng giảm khả năng thương lượng của người mua khi lựa chọn và khả năng "mua sắm" bị giảm.
Nếu chi phí chuyển sang các sản phẩm thay thế thấp (vì các sản phẩm thay thế gần nhau về chức năng và giá cả), thì khách hàng theo đó sẽ có nhiều quyền lực hơn.
Lực lượng 4: Quyền thương lượng của nhà cung cấp
Nếu các nguồn lực cung cấp cho ngành là thiết yếu và không có sản phẩm thay thế thì các nhà cung cấp có khả năng chỉ huy quyền lực đáng kể đối với ngành
Nếu các nhà cung cấp cung cấp một nguồn lực cụ thể cho một số ngành thì họ ít có khả năng bị phụ thuộc vào một ngành duy nhất. Do đó, càng nhiều ngành mà họ cung cấp nguồn lực thì khả năng thương lượng của họ càng lớn.
Nếu số lượng các tổ chức cung cấp một nguồn lực nhỏ và số lượng người mua lớn, thì quyền lực của các nhà cung cấp đối với các tổ chức sẽ lớn hơn trong bất kỳ ngành nào
Lực lượng 5: Mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành
Khi các đối thủ cạnh tranh trong một lĩnh vực có quy mô gần như ngang nhau, khả năng cạnh tranh sẽ gia tăng do cố giành mđộ thống trị
Ngược lại, trong các tình huống có một tổ chức thống trị, có thể có ít sự cạnh tranh hơn
Nếu các lĩnh vực của một ngành có cphi cố định cao do thâm dụng vốn, sự cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh có thể trở nên gay gắt hơn vì việc cắt giảm giá trở thành một cách để lấp đầy công suất.
Nếu khách hàng trung thành với nhãn hiệu thì sẽ có ít cạnh tranh hơn
Ở những nơi sản phẩm có thể dễ dàng khác biệt thì sự cạnh tranh có thể ít gay gắt hơn
Mức độ điều tiết của chính phủ sẽ có ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh trong một lĩnh vực.
Mô hình dựa trên nguồn lực
Tổ chức
Tổ chức quan tâm đến cấu hình của chuỗi giá trị nội bộ, năng lực, nguồn lực và năng lực cốt lõi của nó
Ngành của tổ chức
Bao gồm dn và một nhóm các cty sx các sp tương tự, sử dụng các năng lực và công nghệ tương tự.
Phân tích ngành: kỹ năng và năng lực của các đối thủ cạnh tranh; cấu hình của các hoạt động gia tăng giá trị; các công nghệ được sử dụng; số lượng và quy mô tương đối của các đối thủ cạnh tranh trong ngành; hoạt động của các đối thủ cạnh tranh; sự dễ dàng vào và ra khỏi ngành; các nhóm chiến lược.
Thị trường sản phẩm
Là những nơi mà các dn triển khai năng lực của mình và bán các sp và dv của họ
Một doanh nghiệp có thể hoạt động trên một hoặc nhiều thị trường sản phẩm
Một dn sẽ quan tâm đến việc tìm hiểu các thị trường mà dn đang xem xét gia nhập trên cơ sở năng lực cốt lõi của mình và cả thị trường cho các sp thay thế
Thị trường tài nguyên
là những thị trường mà các tổ chức có được tài chính, nguồn nhân lực, nguyên vật liệu, thiết bị, dịch vụ, v.v.
Thị trường tài nguyên có thể được ptích theo các khía cạnh: slg nhà cung cấp tài nguyên ttế và tiềm năng; quy mô của các nhà cung cấp; tiềm năng hợp tác với các nhà cung cấp tài nguyên; sự tiếp cận của các đối thủ cạnh tranh với các nhà cung cấp; bản chất của nguồn lực và sự sẵn có của các sp thay thế.
Các ngành cạnh tranh liên quan
Bao gồm các doanh nghiệp có năng lực tương tự và thường sản xuất các sản phẩm hoặc dịch vụ, những sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế cho các ngành kinh doanh
Các ngành cạnh tranh liên quan có thể được phân tích: Năng lực cạnh tranh chính; Slg và quy mô của các dn trong ngành; Mối đe dọa từ các đối thủ cạnh tranh trong ngành; Cơ hội để dn tận dụng năng lực hiện có và xd năng lực mới để gia nhập các ngành liên quan; Khả năng thay thế của các sp của ngành đối với sp của doanh nghiệp.
Phân tích nhóm chiến lược
Các nhóm chiến lược không thể được xác định chính xác nhưng chúng bao gồm các tổ chức: sở hữu (hoặc có khả năng sở hữu) các năng lực tương tự; pvụ NC của KH trong cùng một phân khúc thị trường; sx các sp hoặc dv có chất lượng tương tự.
Có ba bước liên quan đến phân tích và biểu diễn đồ họa của các nhóm chiến lược
Xác định các khía cạnh cạnh tranh quan trọng trong một ngành, có tính đến thông tin bạn có sẵn
Xây dựng các biểu đồ hai chiều của các kích thước cạnh tranh
Xây dựng các biểu đồ hai chiều của các kích thước cạnh tranh