Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
BT 51- Nguyễn Thị Hằng- Buổi 27+ 28 - Coggle Diagram
BT 51- Nguyễn Thị Hằng- Buổi 27+ 28
Khi làm gì hãy nhớ những câu nói hay, ý nghĩa, tâm đắc:
1.1. Cùng lắm thì...
1.2. Đứng trên vai người khổng lồ
1.3. Phát triển thương hiệu cá nhân
1.4. Đủ lượng đổi chất
1.5. Xây dựng cộng đồng, trở thành ngôi sao cộng đồng
1.6. Nguyên tắc đường ống
1.7. Hoàn thành hơn hoàn hảo
1.8. Chuyên môn đánh mạnh vào bằng cấp
1.9. Xác định mục tiêu rõ ràng, định lượng được thì càng tốt.
1.10. Không nên nói những lời tiêu cực
1.11. Ngôn ngữ cơ thể là phong thủy
1.12. Khi không hiểu vấn đề gì thì hãy đặt câu hỏi tại sao
1.13. Không vượt mặt quan thầy
1.14. Marketing âm thầm
Thủ tục rà soát số liệu: Khi bàn giao số liệu; nhận dịch vụ mới, dịch vụ mà kế toán khác đang làm: làm một file excel.
2.1. Tiền mặt
Số dư tiền mặt có bị âm tiền hay không, âm là vô lý=> tìm hiểu lý do tại sao: nên làm thao tác mượn tiền giám đốc N111/C3388 (3388: phải trả khác: pm Misa vào danh mục tài khoản/ TK 3388/ chọn theo dõi theo đối tượng phải trả- pm khác tương tự)=> mượn tiền giám đốc không có rủi ro về thuế, nhưng cho vay thì rủi ro sẽ bị ấn định lãi cho vay.
Check lại số dư tiền mặt có lớn quá không, lớn quá cũng vô lý=> tiền mặt tồn ảo=> xem có CP lãi vay không, nếu có thì cân nhắc CP lãi vay sẽ bị loại trừ.
Nếu có ngoại tệ thì xem thử đánh giá tỷ giá ngoại tệ có ok hay không, hợp lý chưa.
2.2. Tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng có khớp với sao kê ngân hàng, sổ phụ ngân hàng hay không
Có ngoại tệ hay không, nếu có thì kiểm tra lại công tác đánh giá tỷ giá
TKNH đã đăng ký hay chưa: theo quy định mới của Luật DN thì không cần nộp thông tin tài khoản ngân hàng cho sở KHĐT nếu tạo mới nữa=> có phải nộp hồ sơ cho cơ quan thuế hay không=>hỏi lại cơ quan thuế vì đây là trường hợp mới.
Nên thu thập sao kê ngân hàng kịp thời hàng tháng, hàng quý để mình theo dõi kịp thời
2.3. TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Đối chiếu tờ khai thuế GTGT đầu vào với phát sinh nợ thuế GTGT theo tháng, quý. Trả lời câu hỏi DN thực sự kê khai theo tháng hay quý.
Kiểm tra xem công ty có hoạt động không chịu thuế hay không, nếu có thì xem đầu vào của mình phục vụ cho hoạt động nào. Nếu phục vụ cho hoạt động không chịu thuế thì đầu vào đó không được khấu trừ, nếu phục vụ cho hoạt động chịu thuế thì được khấu trừ toàn bộ, nếu dùng chung cho 2 hoạt động thì phải phân bổ đầu vào đó dựa theo tỷ lệ DT chịu thuế và không chịu thuế.
Có hóa đơn nào trên 20trđ mà thanh toán bằng tiền mặt hay không
Đã thực hiện bút toán bù trừ thuế GTGT đầu vào và đầu ra hay chưa.
Xe ô tô chở người dưới 9 chỗ ngồi có vượt 1.6 tỷ hay không, VAT của phần vượt hạch toán ntn (trừ trường hợp phục vụ cho khách sạn, du lịch vận tải)
CTy mình có dự án đầu tư nào hay không, và việc kê khai thuế GTGT đầu vào cho dự án đầu tư đã đúng quy định hay chưa, đã kê khai vào mẫu 02 hay chưa, đã đủ điều kiện hoàn thuế hay chưa.
2.4. TK 1388: Phải thu khác
Không phải là khoản phải thu khách hàng. VD như cho mượn tiền, cầm cố ký quỹ, khoản không biết nguyên nhân chờ xử lý...
1388 thường có những rủi ro, nếu thấy công nợ chung chung thì tìm hiểu rõ bản chất nghiệp vụ nào tạo nên công nợ này và đánh giá xem có hợp lý k
2.5. TK 141: Tạm ứng: tạm ứng cho nhân viên chứ không phải tạm ứng cho người ngoài: tạm ứng công tác, tạm ứng mua vật tư,...
Kết xuất tổng hợp công nợ nhân viên từ 01/01 đến 31/12: đối chiếu số dư trên bảng tổng hợp công nợ nhân viên và số dư trên TK 141 có khớp nhau hay không
Kiểm tra danh sách công nợ tạm ứng với danh sách bảng lương 12 tháng có khớp nhau hay không.
Check lại xem có đối tượng nào tồn đọng tạm ứng lâu hay không, nếu có thì tìm hiểu lý do, nhân viên đó còn làm tại công ty hay không
Số dư tạm ứng lớn thì rủi ro chi phí lãi vay bị loại: thường có trong công ty xây dựng
2.6. Hàng tồn kho:
Đối chiếu giữa số liệu bảng NXT hàng tồn kho với số liệu trên BCĐ PS có khớp nhau hay không: nếu sai thì thường do khâu nhập liệu
Kiểm tra trên tổng hợp NXT xem HTK có mặt hàng nào bị âm kho hay không, nếu có thì tìm hiểu xem vì lý do gì:
Hóa đơn đầu vào sau ngày hóa đơn đầu ra=> dựa theo biên bản giao hàng trước ngày bán hàng để nhập liệu trước, hàng về trước hóa đơn về sau: nội bộ công ty biết
Mua bán hóa đơn: nội bộ công ty biết
Hạch toán nhầm mã mặt hàng: phải tìm hiểu nhầm khi nào: xuất sổ chi tiết nhập xuất theo mặt hàng, xem thử bị âm kho ngày nào, chính ngày đó là ngày xảy ra nhầm lẫn, kiểm tra để tìm ra nguyên nhân để điều chỉnh lại cho đúng thông tin.
Kiểm tra xem mặt hàng nào tồn đọng lâu, không phát sinh: thường là do:
Không bán được hàng hóa=> phải xem xét phương án trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: tham khảo TT 48/2019
không phải tồn do kém phẩm chất. chậm luân chuyển thì xem xét lại liệu có trốn DT hay không, nếu có thì nên cân nhắc lại với sếp để xử lý, giải trình
Số dư HTK có quá lớn không, có ảo hay không: thường là mua khống hóa đơn đầu vào hoặc bán hàng cho khách hàng cá nhân không xuất hóa đơn=> không xuất hóa đơn thì không thể xử lý được, hủy hàng thì phải có lý do chứ không đơn giản.
Kiểm tra việc chạy tính giá hàng tồn kho đã đầy đủ, chính xác hay chưa.
Kiểm tra xem hạch toán bán hàng hóa có quên “kiêm tick phiếu xuất kho” dẫn đến sai giá vốn và sai hàng tồn kho.Lỗi này khả năng xảy ra cao.Đây là sai trọng yếu
hàng hóa thì người ta trích lập dự phòng giảm giá HTK, nếu là NVL mua về để sx thì không dựa vào giá thị trường để xđ phải trích lập dự phòng hay không mà dựa trên giá bán của thành phẩm so với giá thành của sp có lỗ hay không thì mới trích lập dự phòng=> NVL rất ít khi trích lập dự phòng.
2.7. Thủ tục rà soát khoản mục 242
Đối chiếu số liệu bảng phân bổ CCDC với số dư TK 242 trên BCĐ PS có khớp nhau hay không
Thời gian phân bổ đúng hay không
Phân bổ đủ chưa
Phân bổ đã đủ CCDC hay chưa
Vấn đề hạch toán đúng hay không
Chênh lệch thường do quên ghi tăng khi mua, ghi giảm khi thanh lý.
Mở bảng phân bổ 242 từ 01/01 đến 31/12 xem thử danh sách CCDC mình đang theo dõi có cái nào mình cảm giác không phải là 242 mà ghi nhận chi phí luôn thì phải note lại. VD: tiền tiếp khách, CP lãi vay,...hoặc có giá trị trên 30trđ mà theo dõi ở tài khoản này.
Xem thử chọn thời gian phân bổ đã hợp lý, phù hợp hay chưa: những CCDC cùng loại thì phải có thời gian phân bổ tương đương nhau.
Xem có CCDC nào phân bổ quá 3 năm hay không
Chi phí sửa chữa lớn có ok hay không.
Kiểm toán 242 họ kiểm tra hóa đơn chứng từ đầu vào nữa; kế toán mình khâu kiểm tra khi nhập liệu rồi
Trong quá trình rà soát các TK khác, có cái nào phải hạch toán vào TK 242 không. VD : kiểm tra phí bảo hiểm TS 1 năm -> đưa thẳng vào chi phí là không được, mình phải dùng 242 để phân bổ 12 tháng; tiền điện, nước trả trước, tiền thuê đất hạch toán 242 chứ không hạch toán 243