Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
QUẢN TRỊ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH ĐA QUỐC GIA - Coggle Diagram
QUẢN TRỊ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
ĐA QUỐC GIA
Giá trị của hệ thống tài chính đa quốc gia
Hệ thống tài chính của MNCs
Tài sản tài chính giữa mẹ - con: giống nhau giữa MNCs và công ty thuần túy
Cổ tức
Đầu tư vốn cổ phần
Lãi vay và các khoản phải trả
Các khoản vay
Phí, phí bản quyền, chi phí dịch vụ
Các khoản tín dụng về hàng hóa và dịch vụ
Tài sản thực giữa mẹ - con: giống nhau giữa MNCs và công ty thuần túy
Tư liệu sản xuất
Công nghệ
Thành phẩm
Bán thành phẩm
Kỹ năng quản lý
Sáng kiến công nghệ, thị trường
Điều chỉnh các quyết định: chỉ có ở MNCs
Leads and lags: dựa vào sự linh hoạt trong thời gian thực hiện các quyết định
Phí và tiền bản quyền
Chuyển giá hàng hóa và dịch vụ được mua bán nội bộ
Nợ và vốn chủ sở hữu: chuyển vốn ra nước ngoài dưới dạng khoảng nợ hoặc vốn cổ phần --> thu về dưới dạng lãi suất hoặc lãi cổ phần
Cổ tức
Các khoản vạy nội bộ
Dòng tiền ghi trên hóa đơn (trung tâm tái lập hóa đơn)
Cân bằng thâm hut :question:
Giá trị của hệ thống tài chính đa quốc gia
Phân bổ lại lợi nhuận trong nội bộ MNCs tận dụng các cơ hội chênh lệch giá
Arbitrage thuế
Nguyên nhân
: Sự khác biệt về hệ thống thuế giữa các quốc gia
Nguyên tắc
: giảm chi phí thuế bằng cách giảm lợi nhuân
Chuyển lợi nhuận từ nơi có thuế suất cao sang thuế suất thấp
Từ chi nhánh kinh doanh có lãi sang chi nhánh kinh doanh lỗ nhằm giảm lợi nhuận ở chi nhánh kinh doanh lãi
Arbitrage trên thị trường tài chính
Nguyên nhân
: Sự không hoàn hảo của thị trường tạo ra sự chênh lệch về lãi suất ở các quốc giá khác nhau --> nguyên nhân ảnh hưởng đến thị trường vốn nội địa làm ảnh hưởng đến lãi suất trong thị trường nội địa.
Sự tồn tại của rào cản chính thức
Kiểm soát của chính phủ đối với hối đoái và thuế --> di chuyển vốn khó khăn và tốn chi phí
Không tuân theo MFN --> Mức thuế khác nhau đối với các quốc tịch khác nhau --> hạn chế dòng vốn đầu tư của một số quốc gia.
Hạn chế về thâm nhập thị trường vốn nội địa --> cản trở chuyển đồng nội tệ (lợi nhuận) ra nước ngoài. VN quy định vốn đầu tư gián tiếp đối với các công ty cổ phần trong ngành tài chính - ngân hàng không quá 30%, các ngành còn lại không quá 49%, không thực hiện đầu tư gián tiếp trong lĩnh vực quốc phòng :question:
Sự tồn tại của những rào cản không chính thức
Chi phí thu thập thông tin ở nước ngoài do tình trạng thông tin bất cân xứng
Khác biệt về luật pháp, văn hóa --> khó khăn khi thực hiện hợp đồng.
Những chi phí ẩn, chi phí tham nhũng tại các quốc gia,.. --> tăng chi phí giao dịch.
Các hình thức đầu tư truyền thống :question:
Không cty nào đầu tư vào mặt hàng truyền thống của một đất nước. MNCs đầu tư vào sp có sự điều chỉnh không lớn
Khiếm khuyết của thị trường vốn nội địa
Đặt tỷ lệ lãi suất trần --> sự khác biệt về lãi suất trong và ngoài nước không đáng kể --> không thu hút các nhà đầu tư
Phân bổ hạn mức tín dụng không hoàn hảo giữa nhà đầu tư trong nước và bên ngoài, có sự khác biệt không căn cứ theo hiệu quả đầu tư --> cản trở giao dịch tài chính
Chính sách bảo vệ các cổ đông nhỏ bằng cách không chế tỷ lệ mua cổ phần, hạn chế quyền của cổ đông lớn --> hạn chế khả năng đầu tư của các nhà đầu từ nước ngoài.
Sự yếu kém của thị trường --> tính thanh khoản của thị trường thấp --> nhà đầu tư khó thu hồi vốn
Dung lượng thị trường nhỏ (hạn chế quy mô giao dịch, biên độ giao dịch, số lượng giao dịch tối đa) + sự độc quyền của các định chế tài chính chủ yếu (làm họ đưa ra giá dịch vụ tài chính quá cao) --> chi phí hoạt động cao
Thông tin bất cân xứng trên thị trường chứng khoán --> đưa ra quyết định đầu tư không chính xác.
Nguyên tắc
: chuyển vốn giữa các chi nhánh, công ty con để tránh rủi ro về hối đoái và kiếm lời trên chênh lệch lãi suất
Vay vốn ở những nơi có lãi suất thấp
Gửi hoặc cho vay vốn ở nơi có lãi suất cao.
Arbitrage trên hệ thống luật lệ
Nguyên nhân
: cơ quan Nhà nước đưa ra các quy định mới, thay đổi các quy định đã có
Nguyên tắc
: thực hiện các điều chỉnh nội bộ để tạo lợi thế thương lượng với cơ quan ban hành các quy định
Vd: cơ quan Nhà nước quy định giá trần đối với hàng hóa của công ty con --> MNC sẽ thực hiện chuyển giá thông qua nâng cao giá nguyên liệu đầu vào để làm tăng giá đầu ra --> lợi nhuận thu được khi bị áp giá trần thấp --> thương lượng lại với cơ quan chính phủ để bù đắp lại những thiệt hại do nhà nước ban hành --> yêu cầu có những ưu đãi khi có dự án mới
Áp lực của các hiệp hội: che đậy lợi nhuận của họ (KCN Hàn, Trung) để tránh tăng lương, chính sách an sinh xã hội
Cơ chế chuyển vốn trong nội bộ MNCs
Mục đích định giá trao đổi nội bộ
Để thực hiện chu chuyển vốn đạt hiệu quả cao nhất cho toàn bộ hệ thống của MNC đó.
Ảnh hưởng của thuế
Thuế thu nhập công ty
Các nước đánh vào thu nhập công ty tạo ra trong nước họ
Mỗi nước có quy định đánh thuế riêng của mình.
MNCs có kế hoạch đầu tư ra nước ngoài phải xác định được thu nhập dự tính từ hoạt động đầu tư đó sẽ bị ảnh hưởng bởi các mức thuế suất khác nhau như thế nào
Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Đối tượng chịu thuế là đồng tiền ra của một chi nhánh
Loại thuế này không ảnh hưởng đến tiền mặt của chi nhánh, nhưng ảnh hưởng đến dòng tiền mặt sau thuế của công ty mẹ
Loại thuế này có mức thuế suất khác nhau giữa các quốc gia và các mục đích chuyển tiền
Thuế chuyển thu nhập có thể được giảm nhờ hiệp định thuế thu nhập
VN đang ở mức 0%
Các hiệp định về thuế
Mục đích
: giảm sự phóng đại về thuế đối với lợi nhuận của doanh nghiệp khi bị đánh thuế hai lần
Cách hoạt động
: hai quốc gia có hiệp định thuế chung sẽ có một bên khấu trừ phần thuế cho dòng thu nhập của một công ty đã chịu thuế bởi bên nước còn lại
Khấu trừ thuế
Cách hoạt động:
Một MNC có thể được phép khấu trừ thuế thu nhập và thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đã trả ở một nước so với số thuế công ty mẹ phải chịu nếu giữa các quốc gia có hiệp định thương mại về thuế
Chính sách khấu trừ thuế có thể khác nhau ở các nước
Một vài quốc gia đã cấp các khoản tín dụng thuế (khoản khấu trừ thuế tại nguồn cho các loại thuế mà chi nhánh/công ty con đã trả trên cùng một thu nhập).
Khấu trừ thuế ở VN: chỉ áp dụng cho DN có hoạt động sản xuất xuất hóa đơn GTGT. (Hóa đơn tài chính có 2 loại: GTGT và hóa đơn bán hàng. Những doanh nghiệp nộp hóa đơn bán hàng là doanh nghiệp nộp thuế khoáng)
Liệt kê tổng hóa đơn VAT đầu vào, đầu ra. Phần DN phải nộp là VAT đầu ra - VAT đầu vào
Giá chuyển nhượng (chuyển giá) trong MNCs
Định nghĩa
: thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản giữa một nhóm liên kết không theo giá thị trường
Mục đích
: chuyển thu nhập, lợi nhuận từ nơi vó thuế suất cao sang thuế suất thấp
Lợi ích
Giảm thuế
Nguyên tắc cơ bản với giả sử hàng hóa từ chi nhánh A sang B
Nếu thuế suất của chi nhánh A > thuế suất của chi nhánh B --> lập giá chuyển nhượng
càng thấp
càng tốt
Nếu thuế suất chi nhánh A < thuế suất chi nhánh B --> lập giá chuyển nhượng
càng cao
càng tốt
Giảm thuế nhập khẩu: giảm giá hàng bán cho công ty ở nước có thuế suất thấp --> giá lô hàng nhập khẩu thấp --> chi phí cho thuế nhập khẩu thấp
Nguyên tắc: thuế nào cũng phải tránh để có thể tiết kiệm tiền nộp thuế cho cả MNC trên toàn cầu
Khi thuế nhập khẩu > thuế thu nhập của công ty - thuế nhập khẩu (chênh lệch thuế) --> dùng giá chuyển giao thấp
Tránh sự kiểm soát về quản lý ngoại hối
Do một số chính sách kiểm soát ngoại hối chặt chẽ của các quốc gia --> muốn chuyển lợi nhuận về công ty mẹ có thủ tục rườm rà cũng như yêu cầu giữ lại một phần lợi nhuận không được chuyển hết --> các công ty sử dụng biện pháp chuyển giá để chuyển phần lớn tiền về mẹ
Che đậy lợi nhuận thật của chi nhánh
Chuyển giá để báo lợi nhuận thấp hơn ở các nước có mức thuế cao và ngược lại
Trung tâm tái lập hóa đơn (Reinvoicing Centers)
Cách thức hoạt động
Thành lập trung này ở quốc gia có mức thuế suất thấp (0-3%)
Hoạt động như một trung gian thương mại, mua hàng hóa của chi nhánh này bán lạo chi nhánh khác nhưng không theo giá thị trường
Chỉ chuyển giao hàng hóa, không chuyển giao hàng
Trung tâm thực hiện thanh toán trong toàn bộ MNC
A bán qua C với giá thấp, C bán B với giá cao
Lợi ích
Các đồng tiền chuyển đổi dễ đàng hơn
Tránh chi phí hoán đổi đồng tiền này sang đồng tiền khác
Bất lợi
Tăng chi phí thu thập thông tin do khoảng cách địa lý từ của công tác tiếp thị và bán hàng từ trung tâm sản xuất :question:
Chính phủ địa phương nghi ngờ trung tâm trốn thuế :question:
Phí và tiền bản quyền
Các chi phí này do công ty mẹ quyết định và thay đổi sao cho tối đa hóa gia trị của MNC
Giảm sự nghi ngờ của Chính phủ địa phương do các chi phí này không thể tuân theo giá thị trường
Leading & Lagging
Cách sử dụng
Để đánh giá xem nên sử dụng leading hay lagging phải tính toán và so sánh lãi suất đi vay và lãi suất cho vay tại các quốc gia trên cơ sở đồng tiền của công ty mẹ
Lợi ích
Không cần lập giấy nợ chính thức
Hạn chế sự can thiệp của chính phủ :question:
Các khoản vay nội bộ
: bỏ qua trong môn học
Các khoản vay nội bộ giá trị hơn các khoản vay thông thường khi :question:
Chia tỷ lệ tín dụng
Kiểm soát tiền tệ
Tỷ lệ thuế khác nhau giữa các quốc gia
Cổ tức
:bỏ qua trong môn học
Phương tiện chuyển vốn từ công ty con/ chi nhánh về công ty mẹ
Các yếu tố cần xem xét khi chia cổ tức :question:
Thuế
Kết quả báo cáo tài chính
Rủi ro hồi đoái
Kiểm soát tiền tệ
Nhu cầu tài trợ
Khả năng có sẵn và chi phí của vốn
Thiết kế chính sách chuyển tiền toàn cầu
Những điều kiện tiền đề để một MNC có thể thu được lợi tức từ hệ thống chuyển tiền nội bộ
Số lượng các mối liên hệ tài chính: Do mỗi kênh đều có chi phí và lợi nhuận khác nhau --> phạm vi lựa chọn lớn khả năng đạt được mục tiêu càng lớn
Kim ngạch của các giao dịch nội bộ: càng lớn thì càng nhiều vốn được di chuyển bởi một sự điều chỉnh
Tiêu chuẩn sản phẩm và dịch vụ :question:
Quy định của chính phủ: tác động liên tục đến các giao dịch tài chính quốc tế --> cần xem xét để tận dụng cơ hội hoặc tránh những khó khăn.
Yêu cầu về thông tin
Khối lượng các giao dịch nội bộ chi nhánh
Những hạn chế của chính phủ đối với việc lưu chuyển vốn
Các nhân tố thuế liên quan
Các kênh lưu chuyển tài chính
Doanh lợi đầu tư trong nước
Nguồn và chi phí của tín dụng nước ngoài
Những yêu cầu đầu tư của chi nhánh