Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
THỦ TỤC RÀ SOÁT, Làm file excel trên 1 sheet hoặc mỗi sheet 1 tài khoản;…
THỦ TỤC RÀ SOÁT
TK 111 - TIỀN MẶT
- Số dư tiền mặt có bị âm hay ko? Âm thì phải tìm ra nguyên nhân và xử lý. Thường là do Công ty chủ kiêm thủ quỹ,thường lấy tiền mặt thanh toán không chuyển khoản ==> Làm thao tác: “Mượn tiền không lãi Giám đốc” – Bút toán: Nợ TK 111/Có TK 3388; còn không tránh bị âm tiền mặt thì ra ngân hàng rút tiền nhập quỹ tiền mặt.
-
Trong Misa, không có chỗ mở Tổng hợp công nợ => Vào Danh mục tài khoản => Click đúp chọn TK 3388 – theo dõi theo đối tượng phải trả (NCC). Sau muốn xem TH công nợ thì vào Báo cáo/Mua hàng/Tổng hợp công nợ phải trả => Chọn TK3388 => ra được Bảng Tổng hợp công nợ.
Mượn tiền GĐ thì có phát sinh rủi ro về thuế ko? – KO. Mình ko trả lãi vay thì không liên quan đến ấn định thuế TNDN; chi phát sinh GDLK xem có nằm trong TH miễn hồ sơ GDLK không?
Trường hợp: Cho GĐ mượn tiền không thu lãi có rủi ro về thuế. Ấn định lãi cho vay, khi cho vay lãi suất thấp hơn thị trường. Tăng LN =>Tăng thuế TNDN phải nộp.
- Check lại số dư tiền mặt có lớn quá ko? – Xảy ra tình trạng tồn ảo Xem lại có chi phí lãi vay ko? – Nếu có,cân nhắc rủi ro chi phí loại trừ (Talk to Boss, báo trước sau thuế kiểm tra kỹ cũng phát hiện ra, sau phát sinh miễn trách nhiệm).
- Xem thử có ngoại tệ ko? Nếu có, xem thử việc đánh giá tỷ giá ngoại tệ cuối năm có ok chưa?
TK 112 - TGNH
- Công ty có TKNH hay chưa? TKNH có được đăng ký hay không. Theo luật quy định mới, không cần làm phụ lục II-01 kê khai thông tin TKNH nếu tao mới TKNH nữa. Hỏi cơ quan thuế có cần nộp mẫu 08 lại để nộp hay không để xử lý.
- Khớp sao kê/sổ phụ NH không?
- Xem thử có ngoại tệ ko? Nếu có, xem thử việc đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm và trong thanh toán ok chưa?
- Đối chiếu số dư: thu thập sao kê NH hàng tháng/quý để theo dõi các GDNH, tránh trường hợp đã thanh toán mà DN không xuất hóa đơn,và xuất hóa đơn kịp thời, thuế về nghĩ DN trốn DT trong khi DN xuất thiếu và ghi nhận sót doannh thu. Sau nộp bổ sung lại bị phạt lãi chậm nộp và phạt hành chính khi xuất hóa đơn sai thời điểm.Nhảy sang năm khác lại mệt hơn. KT nên xin thông tin TKNH để check thường xuyên
-
-
TK141 - TẠM ỨNG
- Theo dõi khoản tiền tạm ứng cho NV để thực hiện các công việc do Công ty giao như mua vật tư, đi công tác
- Không phải khoản chủ đầu tư tạm ứng cho nhà thầu thi Cong
- Kết xuất tổng hợp công nợ của nhân viên PMKT => Báo cáo => TH/ TH CNNV từ 01/1/xxxx đến 31/12/xxxx.
- Đối chiếu số dư TK 141 – bảng THCNNV có khớp nhau không?
- Kiểm tra và đối chiếu DS đối tượng công nợ tạm ứng với danh sách trên bảng lương 12th khớp nhau ko? Tức có ai đang nằm trên bảng THCN tạm ứng có số dư mà ko có trên bảng lương?
- Thường công nợ tạm ứng là hoàn ngay khi hoàn thành công vice. Xem thử có ai tồn đọng lâu ko hoàn dung ko?
KTV: Anh/Chị ơi, em thấy mình đang ứng tiền Công ty số tiền x, không biết đợt đó mình ứng vì gì? Chứng từ chưa hoàn hay sao? - Lục lại giấy tờ tạm ứng. Thời gian hoàn theo quy định là… trong khi mình đã … mà chưa hoàn.
NLĐ: có giấy tờ xác nhận bàn giao chứng từ lỡ KTV làm mất sau này, NLĐ lại gặp rủi ro.
==> KTV đôn đốc công tác tạm ứng thu hồi công nợ
- Công nợ tồn đọng lâu, NLĐ còn làm tại DN nữa không? Tránh trường hợp DN mất tiền, KTV phải rà soát các khoản trước khi thanh toán lương cho NLĐ nghỉ việc. Nếu KTV mới được nhận bàn giao khi nhận số liệu phải đề xuất và hỏi ngay với người quản lý để giải quyết.
- Rủi ro lãi vay: số dư 141 quá lớn phát sinh CP:LV nghi tồn ảo – đẩy/giảm tiền mặt qua nhằm tránh lãi vay (thường DNXD)
DNXD thường có những khoản chung chi ngoài nên tthường ứng cho NV đi xử lý, KTV lại ko hạch toán do ko có chứng từ hoàn trong khi só dư lớn mà DN không đôn đốc hoàn ứng trong khi phải đi vay để HĐKD, hoặc có thể dư tiền mặt lớn nên đẩy sang số dư tạm ứng dẫn tới loại trừ chi phí lãi vay
TK HÀNG TỒN KHO
- Bảng tổng hợp NXT – Đối chiếu số liệu của Bảng cân đối phát sinh và NXT có khớp nhau hay không? – nếu lệch là do nhập liệu sai, không vào đúng phân hệ nhập liệu, trên excel do không mở sổ chi tiết ghi nhận và công thức sai.
- Nhìn trên bảng NXT, kiểm tra HTK có mặt hàng nào bị âm kho hay không? – Âm là sai? Vì sao âm? (thường rơi vào 3 lý do: Hàng mua về dể bán, bán rồi đầu vào chưa có Hóa đơn, HĐ về sau, xem xét xử lý lại bằng cách nhập liệu hàng về trc hóa đơn về sau dựa trên BB giao hàng hoặc Công ty bán HĐ, xuất khống, mặt hàng ko có hoặc hạch toán nhầm mặt hàng)
Cách phát hiện: Thường nội bộ Công ty biết mua bán HĐ hay không? Còn hàng về trước HĐ về sau Công ty cũng nắm được.Nhầm mã hàng kế toán phải tìm hiểu thời điểm nhầm bằng cách qua nhìn sổ chi tiết nhập xuất theo mặt hàng, xem thử bị âm kho ngày nào? Chính ngày đó, kế toán truy hồi lại xem lại lỗi ghi nhận sai mã hàng =>Sửa lại cho đúng thông tin.
Thực tế, kế toán tránh sai thường phải tạo mã hàng phải chuẩn và tạo độ chú ý, ghi hóa đơn và nhập liệu phải chuẩn và cẩn thận. Mã hàng sai thì thay đổi đc và chạy lại NXT, tính giá hàng tồn kho thì số liệu mới đúng.
- Kiểm tra xem mặt hàng tồn đọng lâu, không phát sinh? Thường do: 1. thực sự hàng hóa mua về để bán hay sx ra nhưng ko bán được => KT phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (tham khảo TT48/2019 – Trích lập DP. GGHTK). 2. Nếu không rơi vào lý do hàng kém phẩm chất, chậm luân chuyển thì liệu Công ty có trốn doanh thu hay không? Tham mưu cho sếp biết được rủi ro của tình trạng HTK và xuất trình phương án với sếp để xử lý. (Thường đừng lấy và ghi nhận HĐ đầu vào hoặc nói NCC đừng xuất hóa đơn mang tên mình tránh rủi ro sau này)
- Kiểm tra Số dư HTK có quá lớn hay ảo hay không? Do bán hàng thu về tiền mặt hoặc bán HĐ nhằm trốn thuế, nếu ghi nhận HĐĐV mà không chịu xuất HĐ ra để giải quyết thì không giải quyết được. Còn hủy hàng thì phải đi kèm lý do do hết hạn, phẩm chất kém… nhưng mua hủy liên tục,số lượng khủng thì khó giải thích với thuế (tham khảo TT96 về hồ sơ hủy hàng để hợp lý hợp lệ)– thuế thừa biết + không an toàn 100%. Sẽ có những rủi ro mang tính chất thương lượng và cần chung chi.
- Kiểm tra chạy tính giá HTK chưa? ok chưa? – Bằng cách chạy lại và check qua backup dữ liệu, khôi phục, chạy lại và giữ nguyên dữ liệu cũ. Có 1 lý do nữa: Khi mình hạch toán bán hàng hóa, quên tick kiêm phiếu xuất kho dẫn đến hệ thống không ghi nhận giá vốn (giá vốn sai) và sai HTK => Lỗi này là sai trọng yếu.
Cách phát hiện: Công ty nhỏ không có BC bán hàng, Công ty lớn có, so sánh và đối chiếu phát hiện còn không thì nhìn trên nhật ký chung, doanh thu bán hàng thì sẽ có 1 bút toán giá vốn, cái nào thiếu giá vốn thì bút toán đó có thể bị thiếu tick kiêm phiếu xuất kho. Hoặc mặc hàng này không tồn trong kho mà trên NXT vẫn có thì chứng tỏ đã sai chỗ nào đó. => Kiểm toán chỗ này ít để ý.
Hoặc dân kiểm toán đi kiểm tra DN khác thì kiểm tra chứng từ mua hàng/HĐ mua hàng, kế toán thì ít làm cái này.
Đối với hàng hóa phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nếu NVL mua về sản xuất có dựa vào giá trị trường hay không? – không,dựa trên giá bán của thành phẩm so với giá sx thành phẩm coi có lỗ không mới trích lập, thường rất ít khi trích lập dự phòng.
HTK là một cái dễ sai. Nhiều mặt hàng thì tăng khả năng nhầm lẫn. Kế toán khó hay dễ nằm ở mục HTK.
- So sánh số dư HTK so với sức chứa của kho coi có bất hợp lý hay không?
-
-