Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC, 449D0CBB-2D63-483F-B1F2-8DAD82842125,…
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC
Các chủ thể của nền kinh tế ( 3 chủ thể): Chính phủ ( Government); Doanh nghiệp ( Enterpreneurship); Hộ gia đình ( Household).
Loại thị trường (3 loại):
Thị trường các yếu tố đầu vào ( Thị trường nguồn lực)
Thị trường tài chính
Thị trường hàng hoá tiêu dùng ( Sản phẩm)
Vấn đề nền kinh tế là sự khan hiếm sảy ra khi các nguồn lực để sản xuất ra hàng hoá ( dịch vụ) không đủ để thoả mãn mọi nhu cầu của con người.
Câu hỏi trong nền kinh tế học: Sản xuất cái gì? ; Sản xuất như thế nào? ; Sản xuất cho ai?.
Kinh tế học là môn học để giải quyết sự lựa chọn của 3 chủ thể trong nền kinh tế.
Kinh tế vĩ mô nghiên cứu nền kinh tế quốc gia và kinh tế toàn cầu, xem xét xu hướng phát triển một cách tổng thể, toàn diện cấu trúc của nền kinh tế và mối quan hệ giữa các bộ phận. Ví dụ: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của nền kinh tế đất nước ảnh hưởng đến một doanh nghiệp, sự tác động của tổng cung tổng cầu tạo nên các cán cân cân bằng.
Kinh tế vi mô : Nghiên cứu các quyết định của cá nhân và doanh nghiệp và các tương tác. Giải quyết các vẫn đề cụ thể của nền kinh tế và xem xét chi tiết cách thức và vận hành. Ví dụ: Nghiên cứu sự lựa chọn của người tiêu dùng, nhà cung ứng của một công ty,..
Kinh tế học chuẩn tắc: liên quan đến các đánh giá của cá nhân về nền kinh tế phải là như thế này, hay chính sách kinh tế phải hành động ra sao dựa trên các mối quan hệ kinh tế.
Kinh tế học thực chứng : Cố gắng đưa ra các phát biểu có tính khoa học về hành vi kinh tế. Các phát biểu thực chứng nhằm mô tả nền kinh tế vận hành như thế nào và tránh các đánh giá.
3 cơ chế kinh tế: Cơ chế kinh tế thị trường tự do; Cơ chế kinh tế mệnh lệnh chỉ huy; Cơ chế kinh tế hỗn hợp.
Thuyết " Bàn tay vô hình " của Adam Smith: trong nền kinh tế thị trường tự do, mỗi cá nhân theo đuổi một mối quan tâm và xu hướng lợi ích riêng cho cá nhân mình, và chính các hành động của những cá nhân này lại có xu hướng thúc đẩy nhiều hơn và củng cố lợi ích cho toàn cộng đồng thông qua một "bàn tay vô hình". Ông biện luận rằng, mỗi một cá nhân đều muốn thu lợi lớn nhất cho mình sẽ làm tối đa lợi ích của cả cộng đồng, điều này giống như việc cộng toàn bộ tất cả các lợi ích của từng cá nhân lại.
Mô hình kinh tế : Sơ đồ chu chuyển, Đường giới hạn khả năng sản xuất. Mô hình gồm: Lý thuyết, giả định, phương trình, số liệu.
Tại sao các nhà kinh tế thường mâu thuẫn khi tranh luận: : Bởi vì kinh tế là một môn khoa học còn non trẻ và còn rất nhiều thứ để học hỏi và khám phá, các nhà kinh tế bất đồng ý kiến vì họ có cảm nhận khác nhau về độ tin cậy của các lý thuyết thay tế, hoặc về độ lớn của các tham số quan trọng dùng để phản ánh sự tương quan giữa các biến số kinh tế.
Các nhà kinh tế là nhà khoa học khi họ cố gắng trình bày các chủ đề của họ với tất cả sự khách quan của một nhà khoa học, và đưa ra những giả định hợp lý, xây dựng những mô hình đơn giản hoá để tìm hiểu về thế giới xung quanh.
Mười nguyên lí kinh tế: 1: Con người đối mặt với sự đánh đổi. 2 : Chi phí của một thứ là cái mà bạn từ bỏ để có được nó. 3: Con người duy lý suy nghĩ tại điểm cận biên. 4: Con người phản ứng với các động cơ khuyến khích. 5: Thương mại có thể làm cho mọi người đều được lợi. 6: Thị trường thường là một phương thức tốt để tổ chức hoạt động kinh tế. 7: Đôi khi chính phủ có thể cải thiện được kết cục thị trường. 8: Mức sống của một nước phụ thuộc vào nặng lực sản xuất hàng hoá và dịch vụ của nước đó. 9: Giá cả tăng khi chính phủ in quá nhiều tiền. 10: Xã hội đối mặt với sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp.
Các nhà kinh tế là nhà làm chính sách khi họ đưa ra những phát biểu chuẩn tắc, là một sự khẳng định thế giới nên vận hành ra sao.