Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC KHXH Ở TIỂU HỌC, Nhóm 6: Đỗ Thu Hương, Nguyễn Thị…
CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC KHXH Ở TIỂU HỌC
MÔ HÌNH
Khái niệm
Mô hình là hình mẫu thu nhỏ trong không gian để biểu thị một vật hoặc mô tả một quá trình, sự kiện
Mục đích sử dụng
Nhằm đổi mới giáo dục một cách căn bản toàn diện nhằm nâng cao chất lượng dạy học và không ngừng đẩy mạnh hoạt động chuyên môn trong nhà trường, đồng thời giải quyết các vướng mắc trong quá trình giảng dạy.
Ưu điểm
Học sinh được rèn luyện cách học, cách tư duy.
Một số mô hình còn giúp học sinh được tự học, tự hoạt động, trải nghiệm, hợp tác từ đó các em tích lũy được những kiến thức, kỹ năng, các phẩm chất ...
Giáo viên lúc này đóng vai trò là người tư vấn, hỗ trợ, tổ chức các hình thức, hoạt động dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, khả năng tự học của học sinh nên việc dạy học trở nên dễ dàng
Học sinh được tiếp thu tối đa tính tích cực, chủ động, tinh thần hợp tác, chia sẻ.
Tăng cường khả năng thực hành và vận dụng, giao tiếp trong nhóm và chia sẻ trước lớp.
Phát huy tích cực vai trò của các nhóm trưởng trong việc điều hành tương tác của học sinh trong nhóm. Từ đó phát triển các kỹ năng cơ bản như kỹ năng giao tiếp,ứng xử, kỹ năng điều khiển, kỹ năng hợp tác,...
VÍ DỤ
TRANH ẢNH
Khái niệm
Là những tranh vẽ hay ảnh chụp được sử dụng làm phương tiện dạy học
Các loại tranh ảnh thường dùng
Phân chia theo nguồn gốc
Tranh ảnh do gv và HS sưu tầm
Tranh ảnh có sẵn trong sách giáo khoa
Phân chia theo nội dung
Tranh ảnh về các sự vật, sự kiện lịch sử
Tranh ảnh về các vị tướng,nhân vật lịch sử
Cách sử dụng
Hướng dẫn HS quan sát kĩ các nhân vật,sự kiện lịch sử được vẽ hoặc chụp bằng các câu hỏi cụ thể. Ví dụ:
Hướng dẫn và giúp HS tìm ra mối liên hệ giữa các sự vật,sự kiện hiện tượng trong tranh ảnh
Gv tạo cơ hội và thời gian để các em quan sát tỉ mỉ và được tự nói ra kết quả mà mình tự quan sát được
Ví dụ
SÁCH GIÁO KHOA
Khái niệm
Sách giáo khoa là loại sách cung cấp kiến thức, được biên soạn với mục đích dạy và học tại trường học. Thuật ngữ sách giáo khoa còn có nghĩa mở rộng là một loại sách chuẩn cho một ngành học. Sách giáo khoa được phân loại dựa theo đối tượng sử dụng hoặc chủ đề của sách.
Đặc điểm
Trên thế giới, có những nước có nhiều bộ sách giáo khoa khác nhau được biên soạn cho cùng một môn học. Tại Việt Nam, hiện tại chỉ tồn tại một bộ sách giáo khoa duy nhất cho một môn học.
Kiến thức trong sách giáo khoa là một hệ thống kiến thức khoa học, chính xác, theo các cấp độ logic chặt chẽ khác nhau.
Ở cấp phổ thông, sách giáo khoa là sự thể hiện những nội dung cụ thể của chương trình phổ thông.
Ngoài phần kiến thức, sách giáo khoa còn có phần nội dung về rèn luyện các kỹ năng.
Nội dung kiến thức cũng như nội dung về rèn luyện các kỹ năng được gia công về mặt sư phạm cho phù hợp với trình độ học sinh và thời gian học tập.
Logic của nội dung kiến thức và phần nội dung về rèn luyện các kỹ năng là những yếu tố chủ yếu trong việc định hướng lựa chọn phương pháp giảng dạy môn học.
Hạn chế
Sách giáo khoa không thể bao quát quá sâu một mạch kiến thức nào đó. Học sinh muốn tìm hiểu sâu cần phải nghiên cứu và đọc thêm tài liệu ngoài.
Một số lớp (2, 3, 4, 5) buộc phải tuân theo sách giáo khoa cũ không phát suy được tính sáng tạo của học sinh.
Sử dụng SGK mới ra theo CT 2018 còn có bất cập
Ưu điểm
Sách giáo khoa bao quát hết được kiến thức nền, học sinh ở mức độ nhận thức nào cũng có thể tiếp thu.
Kiến thức SGK đưa ra chính xác, tường minh.
Sách giáo khoa theo chương trình mới thiết kế bắt mắt, mới lạ giúp học sinh phát huy được tính sáng tạo của mình, phù hợp với trình độ phát triển năng lực.
VIDEO
Khái niệm : Phương tiện dạy học video là phương tiện thuộc nhóm trực quan cung cấp thông tin, nội dung bài học qua một đoạn video, clip.
Sử dụng trong dạy học các môn khoa học xã hội lớp 1,2,3 và môn lịch sử và địa lý lớp 4,5
Cách tiến hành:
Bước 1 : GV cho Hs quan sát đoạn video đã chuẩn bị
Bước 2: Hs quan sát và nhận xét
Bước 3 : GV đưa ra nhận xét và kết quả
Nhóm 6: Đỗ Thu Hương, Nguyễn Thị Vinh, Vũ Thị Thu Lý, Nguyễn Trà My, Nguyễn Thị Mây, Lý Diệu Ly
Bài 2:Nghề nghiệp của người lớn trong gia đình(bộ KN)