Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
KĨ THUẬT DẠY HỌC TRONG DẠY HỌC KHTN Ở TH - Coggle Diagram
KĨ THUẬT DẠY HỌC TRONG DẠY HỌC KHTN Ở TH
Kĩ thuật tạo nhóm
Khái niệm
Là kĩ thuật dạy học trong đó giáo viên là người tổ chức cho học sinh chia thành các nhóm để thực hiện giải quyết các nhiệm vụ học tập thông qua đó học sinh có thể tích cực tương tác và trao đổi nhằm hình thành được kiến thức rèn luyện được kỹ năng và tích lũy được vốn kinh nghiệm em
Cách tiến hành
Bước 1: Làm việc chung cả lớp -
Giáo viên giới thiệu chủ đề thảo luận nêu vấn đề xác định nhiệm vụ nhận thức
Tổ chức các nhóm giao nhiệm vụ cho các nhóm quy định thời gian và phân công vị trí làm việc cho các nhóm
Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm
Bước 2 Làm việc theo nhóm
Lập kế hoạch làm việc
Thỏa thuận quy tắc làm việc
Phân công trong nhóm từng cá nhân làm việc độc lập
Trao đổi ý kiến thảo luận trong nhóm
Cử đại diện trình bày kết quả làm việc nhóm
Bước 3 Thảo luận tổng kết trước toàn lớp
Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm
Các nhóm khác quan sát lắng nghe chất vấn bình luận và bổ sung ý kiến
Giáo viên tổng kết và nhận xét đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo
Một số lưu ý
Tùy vào yêu cầu bài học và giáo viên dạy chia nhóm theo các hình thức khác nhau
tùy vào yêu cầu bài học và giáo viên dạy chia nhóm theo các hình thức khác nhau
Phải đảm bảo tất cả các học sinh được tham gia thảo luận nhóm
ưu điểm
trong kĩ thuật này các thành viên có thể biểu quyết một cách làm khác với các kỹ thuật khác
tạo ra một lượng lớn ý tưởng cho vấn đề cần giải quyết
Nhược điểm
người tổ chức hướng dẫn phải luôn có kế hoạch dự phòng cho mọi tình huống mà các nhóm đưa ra
nhược điểm lớn nhất của kỹ thuật này là chỉ giải quyết được duy nhất vấn đề tại một thời điểm
một nhược điểm khác là về vấn đề thời gian trước sự chuẩn bị các dụng cụ kỹ càng và phải lên kế hoạch trước thật cẩn thận
Ví dụ
Bài 61 Trái Đất là một hành tinh trong hệ mặt trời
Bước 1 Giao viên nêu chủ đề thảo luận: Trái Đất là một hành tinh trong hệ mặt trời
bước 2 giáo viên chia lớp thành 3 nhóm và chia nhiệm vụ từng nhóm
Nhóm 1 tìm hiểu trong hệ mặt trời có mấy hành tinh
Nhóm 2 tìm hiểu từ Mặt Trời ra xa dần Trái Đất là hành tinh thứ mấy
Nhóm 3 Trong hệ mặt trời hành tinh nào có sự sống
Bước 3 các nhóm cùng Thảo vọng trong bụng khiến trẻ làm bài tập giáo viên có thể hướng dẫn học sinh thảo luận giải đáp thắc mắc của học sinh
Bước 4 giáo viên cho các nhóm lên bảng trình bày kết quả tìm hiểu học sinh ở dưới nhận xét
Bước 5 Giaos viên nhận xét và chốt lại các bạn đừng đưa ra vấn đề của bài học
Kĩ thuật thẻ bậc thang
Khái niệm
Kĩ thuật thẻ bậc thang là kĩ thuật dạy học tích cực mà ở đó học sinh sẽ xác định được thứ tự ưu tiên của ý tưởng học tập và kĩ năng hợp tác, tư duy phê phán, ra quyết định.
Lưu ý
Phải xác định rõ số thẻ phù hợp với số học sinh trong nhóm số lượng thẻ và thành viên trong các nhóm là như nhau.
Xác định thời gian phù hợp để học sinh hoạt động
Tác dụng
Kĩ thuật này giúp học sinh xác định theo thứ tự ưu tiên những ý tưởng hoặc những thông tin về vấn đề học tập (hoặc các vấn đề khác)
Tạo cơ hội để học sinh thảo luận cho những lựa chọn theo thứ tự ưu tiên mình xác định.
Cách tiến hành
Học sinh xếp các thẻ theo thứ tự quan trọng giảm dần hoặc tăng dần theo hình bậc thang
Học sinh các nhóm so sánh sự khác nhau giữa các nhóm
Học sinh mỗi nhóm được nhận một số thẻ.
Mỗi nhóm có quyền đặt tổng số 5 câu hỏi cho tất cả các nhóm khác trong lớp về sự khác nhau giữa nhóm mình và nhóm khác.
Nhược điểm
HS thảo luận có thể có nhiều ý kiến dẫ đến tranh cãi.
HS thảo luận có thể có nhiều ý kiến dẫ đến tranh cãi.
GV không tổ chức hợp lí có thể sẽ gây mất thời gian
Ưu điểm
Phát triển khả năng làm việc nhóm.
Nhiệm vụ được giao theo nhóm nên tất cả các thành viên trong nhóm dều phải làm việc.
Phát triển các kĩ năng tư duy, thảo luận, phân tích và đặt câu hỏi cho học sinh.
Tạo cơ hội cho các học sinh dược thảo luận với nhau
Ví dụ: Bài 26: Không chơi các trò chơi nguy hiểm (sgk TN&XH lớp 3)
Học sinh xếp các thẻ theo thứ tự nguy hiểm dần trong thời gian 2p
Các nhóm đưa ra kết quả của nhóm mình và so sánh với các nhóm khá
Các nhóm đưa ra kết quả của nhóm mình và so sánh với các nhóm khá
Chia lớp thành các nhóm,mỗi nhóm 4-5 bạn, mỗi nhóm được nhận 5 thẻ
Thẻ 1: chơi đá cầu
• Thẻ 2:chơi ô ăn quan
• Thẻ 3:chơi đuổi nhau
• Thẻ 4:chơi nhảy dây
• Thẻ 5:chơi đá bóng
• Thẻ 6:chơi băn bi
• Thẻ 7:ngồi đọc sách
Kĩ thuật mảnh ghép
Cách tiến hành
VÒNG 1: Nhóm chuyên gia
Mỗi nhóm được giao 1 nhiệm vụ, có thể có nhóm cùng nhiệm vụ.
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình
Hoạt động theo nhóm 3 đến 8 người {số nhóm được chia = số chủ đề x n (n=1,2,...)}
Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành "chuyên gia" của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vòng 2.
VÒNG 2: Nhóm các mảnh ghép
Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau
Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vòng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết.
Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới ( nhóm mới gồm: 1-2 người từ nhóm 1 cũ, 1-2 người từ nhóm 2 cũ,...)
Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả.
Lưu ý sư phạm
Bước hình thành nhóm mới ở Vòng 2 phải tiến hành 1 cách cẩn thận tránh làm cho HS ghép nhầm nhóm
Trong điều kiện phòng học hiện nay, việc ghép nhóm vòng 2 sẽ gây mất trật tự.
Nhiệm vụ nêu ra phải hết sức cụ thể, đảm bảo tất cả mọi HS đều hiểu rõ và có khả năng hoàn thành nhiệm vụ.
Khi HS thực hiện tại các nhóm "chuyên gia", GV cần quan sát và hỗ trợ kịp thời để đảm bảo các nhóm hoàn thành nhiệm vụ đúng thời gian quy định và các thành viên đều có khả năng trình bày lại kết quả thảo luận của nhóm mình
Thành lập nhóm "các mảnh ghép" cần đảm bảo có đủ thành viên của nhóm "chuyên gia"
Nhiệm vụ mới ở Vòng 2 cần phải mang tính khái quát, tổng hợp kiến thức trên cơ sở nội dung kiến thức HS đã nắm được từ Vòng 1.
Để đảm bảo hiệu quả hoạt động nhóm, GV hướng dẫn HS phân công cho các thành viên nhóm các nhiệm vụ như sau:
Đặt câu hỏi phản biện
Liên hệ với các nhóm khác
Ghi chép kết quả
Liên hệ với GV xin trợ giúp
Định nghĩa
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề) và kích thích sự tham gia tích cực của HS và nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác.
Ví dụ: BÀI 22: Tre, mây, song
VÒNG 1
4 chủ đề
Chủ đề 2: Đặc điểm, công dụng của mây, song
Chủ đề 3: Liệt kê các đồ dùng làm bằng tre, mây, song mà em biết
Chủ đề 1: Đặc điểm, công dụng của tre
Chủ đề 4: Nêu cách bảo quản các đồ dùng bằng tre, mây, song có trong nhà em.
Lớp có 40 HS, GV chia làm 8 nhóm, mỗi nhóm 5 HS.
Nhóm 2 + 6: Thảo luận và làm chủ đề 2
Nhóm 3 + 7: Thảo luận và làm chủ đề 3
Nhóm 1 + 5: Thảo luận và làm chủ đề 1
Nhóm 4 + 8: Thảo luận và làm chủ đề 4
GV phát phiếu học tập (theo màu) cho HS, thông báo thời gian thảo luận
VÒNG 2
GV thông báo chia thành 5 nhóm mới, mỗi nhóm 8 HS
Nhóm C: 8 HS mang STT 3
Nhóm D: 8 HS mang STT 4
Nhóm B: 8 HS mang STT 2
Nhóm E: 8 HS mang STT 5
Nhóm A: 8 HS mang STT 1
Các chuyên gia sẽ lần lượt trình bày vấn đề đã thảo luận của nhóm mình ở Vòng 1.
Sau khi các nhóm đã thảo luận vấn đề cũ xong, GV giao nhiệm vụ mới: So sánh các đặc điểm, công dụng của tre & mây, song.
So sánh các đặc điểm, công dụng của tre & mây, song
Nhận xét và bổ sung thêm các đồ vật làm bằng tre, mây, song mà em biết
Nhận xét và bổ sung thêm các cách bảo quản đồ dùng làm bằng tre, mây, song mà em biết.
Ưu, nhược điểm
Ưu điểm
Kích thích sự tham gia tích cực của HS trong hoạt động nhóm, hình thành ở HS tinh thần chủ động, linh hoạt, sáng tạo
Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác, không chỉ nhận thức hoàn thành nhiệm vụ học tập cá nhân mà còn phải trình bày truyền đạt lại kết quả và thực hiện nhiệm vụ ở mức độ cao hơn.
Giải quyết 1 nhiệm vụ phức hợp ( có nhiều chủ đề)
HS hiểu rõ nội dung kiến thức
HS được phát triển kĩ năng sống: các kĩ năng trình bày, giao tiếp hợp tác, lắng nghe tích cực, giải quyết vấn đề, tự tin trình bày trước đám đông
Nhược điểm
GV cần phải quản lí hoạt động nhóm sát sao, kiểm soát thời gian cho từng hoạt động.
Kết quả thảo luận phụ thuộc vào vòng thảo luận thứ nhất, nếu vòng thảo luận này không có chất lượng thì cả hoạt động sẽ không có hiệu quả.
GV phải hiểu sâu logic nội dung chương trình, từ đó xác định được nội dung bài học trong đó các phần có mối quan hệ logic với nhau để giao nhiệm vụ học tập hợp lí.