Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT - Coggle Diagram
PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT
Ưu - nhược điểm
Ưu điểm
Tạo cơ hội cho học sinh bộc lộ quan niệm ban đầu và tựj rút ra kết luận sau khi hình thành kiến thức mới
Giáo viên hiểu rõ về cách hình thành kiến thức của học sinh
Tạo tính tò mò, ham muốn khám phá và say mê khoa học ở học sinh
Rèn kĩ năng hợp tác, trao đổi với bạn bè
Học sinh tích cực hoạt động tìm kiếm kiến thức
Nhược điểm
Cần chuẩn bị tốt phương tiện trước khi học như đối tượng thí nghiệm, đối tượng quan sát,..
Cần 2 giờ/ tuần trong nhiều tuần cho một đề tài
Yêu cầu cao về tình huống giáo viên giới thiệu bài, câu hỏi mở, bao quát bài
Lựa chon quam niệm ban đầu không tốt sẽ gây khó khăn cho việc so sánh và đặt câu hỏi tiếp theo
Các bước tiến hành
Bước 1: Chuẩn bị
Xác định mục đích sử dụng phương pháp
Lựa chọn nội dung
Xác định hình thức, thời gian, địa điểm
Chuẩn bị đồ dùng dạy học
Dự kiến tình huống
Bước 2: Tiến hành
Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề
Là một tình huống do Gv chủ động đưa ra như là một cách dẫn nhập vào bài học
Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của bài học.
Câu hỏi phải phù hợp với trình độ học sinh, gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích tính tò mò của học sinh
Giáo viên phải dùng câu hỏi mở, tuyệt đối không được dùng câu hỏi đóng.
Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh
Gv khuyến khích Hs nêu những suy nghĩ, nhận thức ban đầu của mình về sự vật, hiện tượng mới.
Gv cho Hs trình bày bằng nhiều hình thức: viết, vẽ, nói, ….
Gv không nhất thiết phải chú ý tới các quan niệm đúng, cần phải chú trọng đến các quan niệm sai.
Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thí nghiệm
Đề xuất câu hỏi
Từ những khác biệt và phong phú về biểu tượng ban đầu, GV giúp HS đề xuất câu hỏi.
GV cần khéo léo chọn lựa một số biểu tượng ban đầu khác biệt trong lớp từ đó HS đặt câu hỏi liên quan đến bài học đạt kết quả tốt, giúp HS so sánh.
Đề xuất PP thí nghiệm nghiên cứu
Từ những câu hỏi của HS, GV nêu câu hỏi cho HS đề nghị các em đề xuất thực nghiệm để tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi đó.
GV ghi chú lên bảng các đề xuất của HS để các ý kiến không trùng lặp nhau.
GV khuyến khích HS tự đánh giá ý kiến nhau.
Tiến hành thực nghiệm tìm tòi – nghiên cứu
Quan sát tranh và mô hình và ưu tiên thực nghiệm trên vật thật .
Từ những khác biệt và phong phú về biểu tượng ban đầu, Gv giúp Hs đề xuất câu hỏi.
GV cần khéo léo chọn lựa một số biểu tượng ban đầu khác biệt trong lớp từ đó HS đặt câu hỏi liên quan đế bài học và để giúp học sinh so sánh.
Kết luận và hợp thức hóa kiến thức
HS rút ra kết luận sau khi thực nghiệm
GV khắc sâu kiến thức cho HS
Khái niệm
Phương pháp Bàn tay nặn bột là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí nghiệm tìm tòi- nghiên cứu, để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra.
Bản chất
Tiến trình tìm tòi nghiên cứu KH trong phương pháp bàn tay nặn bột là 1 vấn đề cốt lõi, quan trọng. Tiến trình tìm tòi nghiên cứu của HS không phải là một đường thẳng đơn giản mà là một quá trình phức tạp. HS tiếp cận vấn đề đặt ra qua tình huống nêu các giả thuyết, các nhận định ban đầu của mình, đề xuất và tiến hành các thí nghệm, đối chiếu kết quả với các nhóm khác.
Mục tiêu
Tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá và say mê khoa học của học sinh.
chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh.
Những nguyên tắc cơ bản của dạy học theo PP BTNB
Giáo viên giúp học sinh xây dựng nên kiến thức của riêng các em.
Thực hiện trong khoảng thời gian dài, liên tục.
Chính học sinh là người thực hiện các thí nghiệm thực hành, chứ các thí nghiệm đó không được làm sẵn cho các em.
Học sinh có một cuốn vở thực hành của riêng mình với các từ ngữ của riêng các em
Khoa học cũng như các hoạt động khám phá
Cần chú trọng đến:
Tự chủ
Kinh nghiệm
Đặt câu hỏi
Cùng nhau xây dựng kiến thức
Nghiên cứu các đồ vật của thế giới thực tế, gần gũi với các em, và các em cảm nhận được.
Chiếm lĩnh dần các khái niệm khoa học và kĩ thuật được thực hành, kèm theo là sự củng cố ngôn ngữ viết và nói của HS.
Một số lưu ý
phối hợp đánh giá về năng lực quan sát, năng lực tư duy, khả năng suy luận và phán đoán, kỹ năng làm thí nghiệm, cách sử dụng ngôn ngữ để biểu đạt, sự hứng thú tìm tòi, sự tò mò, ham hiểu biết, sự tham gia tích cực trong giờ học.
Không để các e sử dụng SGK để trả lời câu hỏi mà GV đưa ra vì như vậy sẽ làm cho HS có thói quen ỷ lại, không chịu suy nghĩ, tìm tòi trong học tập.
Các biểu tượng HS đưa ra có thể đúng, có thể sai nhưng GV không đánh giá và cũng không đưa ra câu trả lời. GV chỉ gợi ý hay đặt thêm những câu hỏi dẫn dắt HS đi tìm câu trả lời cho câu hỏi của mình chứ không làm thay.
Tất cả những điều đó nhằm kích thích, lôi kéo các em khám phá thế giới không ngừng, tạo ra sự cân đối ở các em giữa kiến thức và kỹ năng, giữa lý thuyết và thực hành. Bên cạnh đó, không chia nhóm HS quá đông, mỗi nhóm chỉ từ 2,4 đến 6 em và từ 2 bàn ghép lại.
Trong quá trình HS thực hành GV phải khéo léo theo dõi, quan sát HS xem các em đang nghĩ gì về vấn đề mà mình đặt ra để nắm được tình hình. Nếu có điều gì không khớp với dự định ban đầu thì cần phải có sự điều chỉnh cho phù hợp.
Không nên cho HS biết trước kiến thức của bài học 1 cách tiêu cực mà phải để cho các em tự khám phá ra chúng.
SGK có thể chỉ được sử dụng làm tài liệu quy chiếu với các kết quả nghiên cửu của HS ở cuối tiết học.
Không nêu tên bài học trước khi học.
Lựa chọn hoạt động phù hợp với phương pháp BTNB để áp dụng, không nhất thiết hoạt động nào cũng áp dụng phương pháp này.
Ví dụ : Bài :Cây con mọc lên từ hạt(Khoa học lớp 5)
Chuẩn bị
Mục đích : tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá và say mê khoa học của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh.
Nội dung: Phần 1 bài :Cây con mọc lên từ hạt môn Khoa học lớp 5
Hình thức, thời gian, địa điểm: Sử dụng phương pháp BTNB kết hợp phương pháp thuyết trinh và phương pháp quan sát, được tiến hành tại lớp học, trong thời gian từ 10 - 12 phút
Đồ dùng dạy học:
Giáo viên:
Bảng học nhóm và bút dạ.
Hạt đậu Hà Lan. ( Ngâm trước vào nước lạnh khoảng 30 phút trước khi tiến hành tiết dạy để học sinh dễ tách - Hạt đậu Hà Lan to dễ tách và dễ quan sát)
Cây con mọc lên từ hạt. (Cây đậu Hà Lan đã được ươm trước 4- 5 ngày)
Chuẩn bị video "Hạt nẩy mầm"
Học sinh: Mỗi học sinh ươm một cây (Cây lạc,cây vừng, cây đậu,...) trước 4- 5 ngày và đưa đến lớp.
Tiến hành
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề Giáo viên đưa ra một vài hạt đậu (loại đậu đã được ngâm nước để học sinh dễ tách dễ quan sát) Giáo viên đặt câu hỏi nêu vấn đề; Quan sát và cho biết đây là hạt gì? Theo các em trong hạt đậu có gì? Hạt đậu có cấu tạo như thế nào?
Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: “ Bên trong hạt đậu có những gì? Hạt đậu có cấu tạo như thế nào? Em hãy suy nghĩ - vẽ và viết vào vở thí nghiệm hình vẽ mô tả cấu tạo của hạt đậu.
Bước 3 :
Đề xuất các câu hỏi + Cho HS làm việc theo nhóm 6 - GV cho HS suy nghĩ, thảo luận nhóm đề xuất các câu hỏi nghiên cứu - GV hỗ trợ để giúp học sinh để có những câu hỏi phù hợp. + GV chốt lại các câu hỏi của các nhóm ( Nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung bài học ) : - Viết các câu hỏi lên bảng.
Đề xuất các phương án thí nghiệm nghiên cứu . + GV hướng dẫn , gợi ý HS đề xuất các phương án nghiên cứu để tìm câu trả lời cho các câu hỏi ở bước 3 - Để trả lời được các câu hỏi đó theo các em chúng ta phải làm gì?
Bước 4:Tiến hành thực nghiệm tìm tòi-nghiêm cứu - Giáo viên khéo léo nhận xét các ý kiến trên đều có lý nhưng cả lớp sẽ thực hiện phương án tách hạt đậu ra để quan sát tìm hiểu cấu tạo bên trong hạt đậu. -Yêu cầu học sinh vẽ lại hình vẽ quan sát và chú thích các bộ phận bên trong của hạt đậu. (Nếu học sinh chưa chú thích đúng cho hình vẽ quan sát giáo viên khoan vội chỉnh sửa thuật ngữ)
Bước 5: Kết luận và rút ra kiến thức - Sau khi cả lớp thực hiện quan sát vẽ hình, chú thích xong thì giáo viên cho học sinh quan sát thêm một tranh vẽ phóng to cấu tạo bên trong hạt đậu có chú thích ( phóng lên màn hình bằng máy chiếu) - Giáo viên giới thiệu cấu tạo bên trong của hạt đậu với hình vẽ khoa học có sẵn trên màn hình. Giáo viên lưu ý học sinh một số chú thích về thuật ngữ khoa học mà các em đã nhầm lẫn hoặc chưa gọi tên đúng theo thuật ngữ khoa học trong quá trình quan sát vẽ tranh. (Để khắc sâu kiến thức cho học sinh, giáo viên quay lại các biểu tượng ban đầu trước khi học kiến thức của học sinh còn lưu câu hỏi trên bảng cùng các câu hỏi nghi vấn ở bước 3 đã đề xuất) - Giáo viên kết luận lại: Hạt gồm: Vỏ, phôi và chất dinh dưỡng dự trữ. - GV: Từ những hạt này với những điều kiện cần thiết cho sự phát triển cây con sẽ mọc lên. - Xem Video về sự nẩy mầm của hạt.