Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
kế toán công cụ dụng cụ - Coggle Diagram
kế toán công cụ dụng cụ
Khái niệm
Công cụ dụng cụ bao gồm các loại tư liệu lao động được sử dụng cho các hoạt động SXKD khác nhau nhưng không đủ tiêu chuẩn trở thành TSCĐ
Công cụ dụng cụ cũng có thời gian sử dụng khá dài nên giá trị cũng được chuyển dần vào chi phí của đối tượng sử dụng nhưng do giá trị của chúng không lớn nên để đơn giá cho công tác quản lý, theo dõi thì hoặc là tính hết giá trị của chúng vào chi phí của đối tượng sử dụng trong một lần hoặc là phân bổ dần trong một số kỳ nhất định
Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thì được ghi là CCDC
Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây lắp
Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng nhưng trong quá trình bảo quán hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ dần giá trị của bao bì
Những dụng cụ, đồ nghề bằng thủy tinh, sành, sứ;
Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng
Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc
Việc tính giá nhập, xuất công cụ dụng cụ cũng được thực hiện tương tự như đối vật liệu
-
-
-
- Phương pháp phản ánh nghiệp vụ kinh tế chủ yếu ( phương pháp kê khai thường xuyên)
(1) Mua công cụ dụng cụ nhập kho nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì giá trị của CCDC được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan
-
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị công cụ, dụng cụ mua vào bao gồm cả thuế GTGT
(2) Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua công cụ, dụng cụ ( kể cả các khoản tiền vi phạm hợp đồng kinh tế, về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán ) thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của công cụ, dụng cụ để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số công cụ, dụng cụ còn tồn kho hoặc hoặc đã xuất dùng cho hoạt động SXKD
Nợ các TK 111,112,331
Có TK 153( nếu công cụ, dụng cụ tồn kho)
Có TK 154 ( nếu công cụ, dụng cụ đã xuất dùng cho sản xuất kinh doanh)
Có các TK 641,642 ( nếu công cụ dụng cụ đã xuất dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý doanh nghiệp)
-
(3) Trả lại công cụ, dụng cụ đã mua cho người bán
-
(5) Xuất công cụ, dụng cụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
Nếu giá trị CCDC,bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến nhiều kỳ kỳ kế toán được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh một lần, ghi:
Khi xuất CCDC,bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê, ghi
-
Khi phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh cho từng kỳ kế toán
-
Nhận lại công cụ, dụng cụ cho thuê,
-
Nếu giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến một kỳ kế toán được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh một lần, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ (1531, 1532).
Ghi nhận doanh thu về cho thuê công cụ, dụng cụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
-
-
(8) Đối với công cụ, dụng cụ không cần dùng
Khi thanh lý, nhượng bán công cụ, dụng cụ kế toán phản ánh giá vốn ghi:
-
Kế toán phản ánh doanh thu bán công cụ, dụng cụ ghi:
-
(4) Phản ánh chiết khấu thanh toán được hưởng (nếu có), ghi:
-
(7)Khi kiểm kê phát hiện công cụ, dụng cụ thừa, thiếu, mất, hư hỏng, kế toán xử lý tương tự như đối với nguyên vật liệu (xem TK 152).
- Phương pháp phản ánh nghiệp vụ kinh tế chủ yếu ( phương pháp kê khai kiểm kê định kỳ)
(1) Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ, ghi:
-
(2)Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định trị giá công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ, ghi:
-