Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
PPDH TRONG KHTN TUẦN 7 - Coggle Diagram
PPDH TRONG KHTN TUẦN 7
PPDH nêu và giải quyết vấn đề
Khái niệm
Dạy học giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học giáo viên hoặc học sinh tạo ra những tình huống có vấn đề ,giáo viên điều khiển học sinh hoặc hoặc học sinh tự phát hiện vấn đề ,hoạt động tự giác ,tích cực,chủ động và sáng tạo để giải quyết vấn đề ,thông qua đó nắm được kiến thức mới lẫn phương pháp đi tới kiến thức đó,đồng thời phát triển năng lực tư duy sáng tạo và hình thành thế giới quan khoa học
Tác dụng
Do học sinh được đặt vào tình huống có vấn đề nên phương pháp dạy học này có tác dụng gây hứng thú học tập cho các em
Ngoài ra còn kích thích phát triển tư duy vì ở đây các em phải qua một quá trình động não suy nghĩ rất tích cực trước một tình huống hấp dẫn để tìm ra cách giải quyết
Thông qua việc động não để giải quyết vấn đề ,học sinh được làm quen với việc nghiên cứu khoa học ,nếp suy nghĩ độc lập ,sáng tạo,biết liên hệ vá áp dụng những kiến thức đã có trong việc lĩnh hội kiến thức mới
Rèn luyện cho học sinh phương pháp học tập,phát triển ở các em kĩ năng phát hiện và tiến hành quá trình giải quyết vấn đề- một kĩ năng rất cần thiết cho con người sống trong thế giới hiện đại
Cách tiến hành
Xây dựng tình huống có vấn đề
Bước 1:Nghiên cứu kĩ mục tiêu,nội dung bài học để lựa chọn nội dung đáp ứng được yêu cầu của tình huống có vấn đề
Bước 2:Phân tích nội dung,liên hệ với những kiến thức học sinh đã biết đã được học để xác định mâu thuẫn
Bước 3:Hoàn thiện tính huống có vấn đề và dự kiến các hướng học sinh có thể đưa ra giải quyết
Giải quyết vấn đề
Bước 4:Tiếp nhận tình huống,phân tích vấn đề ,nội dung của tình huống xác định nhiệm vụ cần thực hiện
Bước 5:Học sinh huy động kiến thức liên quan và đưa ra những già thuyết
Bước 6:Dựa vào tri thức đã có để lập luận,nghiên cứu thêm thông tin để khẳng định hay bác bỏ giả thuyết ,phương án đã đề xuất
Bước 7:Nhận xét,đánh giá để lựa chọn phương án tối ưu và rút ra kết luận
Những điểm cần lưu ý
Tuy phương pháp mang lại hiệu quả cao,song đối với những nội dung đơn giản,không có tính vấn đề thì không thể áp dụng phương pháp dạy học này
Trước hết giáo viên cần nắm vững phương pháp này ,đầu tư trí tuệ và thời gian nghiên cứu bài dạy,tham khảo nhiều tài liệu để xây dựng tình huống có vấn đề,vì đây là khâu then chốt ,là điều kiện tối cần thiết để có thể tiến hành dạy học
Giáo viên cũng cần có hiểu biết sâu rộng để không ngờ trước các tình huống của học sinh,có kĩ năng nghề nghiệp thành thạo để có thể dẫn dắt học sinh trong quá trình dạy học và giải quyết vấn đề
Ngoài ra phương pháp dạy học giải quyết vấn đề thường làm cho giáo viên khó chur động trong việc đảm bảo tiến độ bài học,nhất là khi học sinh chưa quen với việc học tập chủ động,tích cực
Ưu điểm, nhược điểm
Ưu điểm
Phương pháp này góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán , tư duy sáng tạo cho học sinh. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có HS sẽ xem xét, đánh giá, thấy được vấn đề cần giải quyết.
Đây là phương pháp phát triển được khả năng tìm tòi, xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong khi phát hiện và giải quyết vấn đề, học sinh sẽ huy động được tri thức và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận với bạn bè để tìm ra cách giải quyết vấn đề tốt nhất.
Thông qua việc giải quyết vấn đề, học sinh được lĩnh hội tri thức, kĩ năng và phương pháp nhận thức (giải quyết vấn đề không còn chỉ thuộc phạm trù phương pháp mà đã trở thành một mục đích dạy học, được cụ thể hóa thành một mục tiêu là phát triển năng lực giải quyết vấn đề, một năng lực có vị trí hàng đầu để con người thích ứng được với sự phát triển của xã hội)
Nhược điểm
Việc tổ chức tiết học hoặc một phần của tiết học theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đề đòi hỏi phải có nhiều thời gian hơn so với các phương pháp thông thường
Phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian và công sức, phải có năng lực sư phạm tốt mới suy nghĩ để tạo ra được nhiều tình huống gợi vấn đề và hướng dẫn tìm tòi để phát hiện và giải quyết vấn đề. : :
Ví dụ minh họa
Bài 58: Nhu cầu nước của thực vật(khoa học, lớp 4)
Bước 1: Mục tiêu của bài học là học sinh phải hiểu được: 1.Nhu cầu về nước của các loài thực vật khác nhau; 2. Nhu cầu về nước của cây ở các giai đoạn phát triển khác nhau.
Bước 2: Trong bài học trước học sinh đã nắm được rằng: "thực vật cần có đủ nước, chất khoáng, không khí và ánh sáng thì mới sống và phát triển bình thường được". Song trong bài này học sinh cần nắm được những loài thực vật có nhu cầu về nước khác nhau: có loại cây cần nhiều nước, có loại cây cần rất ít nước, chẳng hạn như cây xương rồng có thể thích nghi với vùng sa mạc khô hạn.
Bước 3: Từ mâu thuẫn kiến thức đã học và yêu cầu học tập mới, giáo viên có thể nêu và hoàn thiện tình huống có vấn đề như sau: Nói thực vật cần nước mới sống được. Vậy tại sao cây xương rồng vẫn có thể sống được trên sa mạc khô hạn quanh năm?
Bước 4: Giáo viên nêu tình huống: Nói thực vật cần có nước mới sống được, vậy tại sao cây xương rồng vẫn sống được ở sa mạc, nơi khô hạn? Học sinh tiếp nhận tình huống phân tích vấn đề, nội dung của tình huống, xác định nhiệm vụ cần thực hiện.
Bước 5: Nếu học sinh không tự đưa ra được các giả thuyết thì giáo viên có thể gợi ý: vậy kết luận rằng thực vật cần nước để sống là đúng hay sai? Có lí do nào khác để cây xương rồng sống được không? Học sinh huy động các kiến thức liên quan để đưa ra các giả thuyết.
Bước 6: Học sinh làm việc theo nhóm. Từng nhóm nghiên cứu thông tin về đặc điểm của cây xương rồng thảo luận xem tại sao chúng có thể sống trên sa mạc. Đối chiếu thông tin đó với giả thuyết mà nhóm đã đưa ra để xem giả thuyết của nhóm mình đúng hay không đúng, đủ hay thiếu ở đâu.
Từng nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm mình
Bước 7: giáo viên điều khiển học sinh nhận xét ý kiến trình bày của các nhóm và phương án đúng nhất.
Như vậy có thể kết luận gì về nhu cầu nước của cây xương rồng
Các cây khác nhau, nhu cầu về nước của chúng có khác nhau không?
Kết luận: Cây xương rồng sống được ở sa mạc là do nó thuộc nhóm cây sống trên cạn, chịu được khô hạn. Có nhiều nhóm cây với nhu cầu về nước khác nhau.
PPDH làm tiêu bản
Ưu, nhược điểm
Ưu điểm
Kích thích hứng thú học tập cho HS
Giúp các em biết cách giữ, bảo quản thực vật, động vật khô, côn trùng,...
Rèn luyện tính khéo léo, tính cẩn thận, kiên trì của HS
Nhược điểm
Tốn thời gian
Khó sưu tầm được một số loại thực vật, động vật, côn trùng,...
HS còn lúng túng, làm sai quy trình
Lưu ý
Trong quá trình làm tiêu bản cần hết sức tỉ mỉ, khéo léo, cẩn thận, kiên trì, không nóng vội,...
Cần nắm được cách làm tiêu bản từng loại (thực vật, côn trùng,...) làm đúng, cẩn thận, để tiêu bản được nguyên vẹn không bị đứt đi một số bộ phận như: cánh, đuôi, chân,... của các loại côn trùng hay gãy nhị, hoa, lá,... của cây
GV cần xác định khi nào dùng phương pháp tiêu bản vào dạy học, từ đó giao nhiệm vụ ngay cho HS, để HS có thời gian chuẩn bị tiêu bản
Khi làm tiêu bản hoàn thành cần bảo quản hợp lí, đúng cách và có thể phân loại theo từng nhóm
Căn cứ vào nội dung chủ đề bài học để lựa chọn tiêu bản phù hợp
Sau khi hoàn thành tiêu bản dán lên tập trưng bày chú ý cần ghi đúng và đầy đủ các bộ phận của tiêu bản để dễ dàng nhận biết
Tác dụng
HS dễ quan sát mẫu vật
HS có thể quan sát một cách dễ dàng nhất đặc điểm cấu tạo của mẫu vật như các bộ phận trên mẫu vật: Gân lá, rễ, chân, cánh, lông...
HS có cơ hội thực hành trên mẫu vật thật, phát triển tư duy, tinh thần tự giác của HS
Phát huy tính tích cực chủ động của HS trong học tập
Cách tiến hành
Bước 2: Ép và phơi sấy
Phơi mẫu vật ở nơi nhiều nắng, khô ráo thoáng đãng
Sấy khô, không làm thay đổi hình dạng mẫu vật
Bước 3: Đính mẫu lên giấy bóng kính, giấy ép giữ
Bước 1: Chuẩn bị mẫu vật
Vật mẫu phải là vật thật
Vật mẫu là vật lành, không sâu bệnh, hình dạng rõ ràng
Vật mẫu phải thể hiện rõ nội dung bài học
Bước 4: Bảo quản
Khái niệm
PPDH làm tiêu bản là PP sử dụng các mẫu vật còn bảo tồn nguyên dạng dùng để nghiên cứu các mặt tính của loài đó. Đó có thể là mẫu vật của thực vật, động vật
Ví dụ (Tự nhiên lớp 3): Bài 43: Tìm hiểu lá cây
Bước 2: Ép và phơi sấy
: Yêu cầu HS chuẩn bị một khung ép bằng gỗ hoặc tre có nhiều lỗ thoáng để hơi nước bốc đi dễ dàng
Đặt khung ép lên chỗ phẳng, trên đó để 1 vài tờ giấy báo hoặc giấy bản để hút nước các mẫu vật
Đặt mẫu vật vào tờ giấy khác sửa lại cho ngay ngắn mẫu cây vào một tờ giấy khác, cố gắng giữ nguyên hình dáng tự nhiên của cây không để các bộ phận của cây đè lên nhau
Bước 3: Dính mẫu cây lên giấy:
Khi mẫu cây đã kho kiệt, đính mẫu cây lên giấy cứng hoặc ép plastic. Nhãn dán vào
phía bên phải dưới giấy có ghi: tên cây, bộ phận dùng, công dụng, nơi hái, người hái và ngày hái
Bước 1: Lấy mẫu tiêu bản
: Yêu cầu HS chuẩn bị đầy đủ các bộ phận như: rễ, thân, lá, hoa, quả,... hoặc một cành có đủ lá, hoa, quả. Lưu ý: Mẫu vật khô ráo, không bị sâu đục, rách hay héo
Bước 4
:
Bảo quản
: Do mẫu cây khô tự nhiên nên dễ bị mốc, mọt, nên HS muốn tránh điều này thì HS nên để mẫu vật trong phòng kín, khô, bên dưới đáy để vôi hoặc hạt hút ẩm để giữ môi trường luôn khô ráo