Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
PPDH BÀN TAY NẶN BỘT Ở KHTN - Coggle Diagram
PPDH BÀN TAY NẶN BỘT Ở KHTN
Khái niệm
Phương pháp bàn tay nặn bột là phương pháp dạy học tích cực dựa trên các thí nghiệm tìm kiếm - nghiên cứu, áp dụng cho công việc giảng dạy các môn khoa học.
Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm
Kích thích tính tò mò, ham muốn khám phá, tình yêu và niềm say mê học khoa học, hình thành kiến thức, nghiên cứu khoa học. Phát triển năng lực, rèn kĩ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói, viết.
Nhược điểm
Cơ sở vật chất chưa thực sự đáp ứng được các yêu cầu của phương pháp Bàn tay nặn bột ( sử dụng công cụ thí nghiệm không có đồng bộ và thiếu chính xác,..)
Do HS phải tìm kiếm, khám phá, đưa ra ý kiến, quan sát, thực thi, trao đổi, thảo luận nên có những hoạt động phpair thực hiện vài lần.
Faker hoạt động nhóm, thực hiện tiến trình còn hạn chế, khó khăn nhất định và không đạt hiệu quả cao do không gian lớp học chặt chẽ.
HS có thể đặt nhiều câu hỏi để tạo ra nhiều tình cảm đến khi giáo viên thích thú khi xử kí tâm lí
Thời gian dành cho tiết học có phương pháp vận dụng Bàn tay nặn bột quá với thời gian tiết học bình thường
Các kĩ thuật dạy học và luyện kĩ năng cho HS
Rèn luyện ngôn ngữ cho HS
Ý tưởng kĩ thuật chọn, ý tưởng nhóm của HS
Kĩ thuật dặt câu hỏi của GV
Hướng dẫn học sinh đề xuất thực nghiệm nghiên cứu hoặc pp tìm kiếm câu trả lời
Kĩ thuật tổ chức hoạt động nhóm
Hướng dẫn HS sử dụng vở thí nghiệm
Giup HS phát hiện điểm ban đầu
Thông tin phân tích, hướng dẫn quan sát hiện tượng khi nghiên cứu để đưa ra kết luận
Học lớp tổ chức
So sánh kết quả thu được và đối chiếu với khoa học kiến thức
Hoạt động kĩ thuật tổ chức thảo luận cho HS
Đánh giá học sinh trong pp dạy học Bàn tay nặn bột
cách tiến hành
Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu
Bước 4: Tiến hành thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu
Bước 2: Bộc lộ biểu tượng ban đầu
Bước 5: Kết luận hợp thức hóa kiến thức
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề
Lưu ý
Trong quá trình học tập, học sinh lập luận và đưa ra các lý lẽ, thảo luận về các ý kiến và các kết quả đề xuất, xây dựng các kiến thức cho mình, một hoạt động chỉ dựa trên sách vở là không đủ.
Tối thiểu 2 giờ một tuần dành cho một đề tài và có thể kéo dài hoạt động trong nhiều tuần..
.Học sinh quan sát một vật hoặc một hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi, có thể cảm nhận được và tiến hành thực nghiệm về chúng.
Mỗi học sinh có một quyển vở thí nghiệm và học sinh trình bày trong đó theo ngôn ngữ của riêng mình.
Mục đích hàng đầu đó là giúp học sinh tiếp cận một cách dần dần với các khái niệm thuộc lĩnh vực khoa học, kĩ thuật...kèm theo một sự vững vàng trong diễn đạt nói và viết.
Ví dụ: Bài Cây con mọc lên từ hạt ( khoa học lớp 5)
Đề xuất câu hỏi : Yêu cầu HS nêu câu hỏi đề xuất: - Có phải bên trong hạt đậu có nhiều hạt đậu nhỏ? Có phải có một cây đậu con nở hoa bên trong hạt đậu? Có phải trong hạt đậu có nhiều hạt đậu nhỏ có rễ? Yêu cầu hs thảo luận nhóm để dự đoán và ghi dự đoán vào bảng nhóm sau đó lên trình bày
Thực hiện phương pháp tìm tòi : Để tìm hiểu hạt đậu, cả lớp thực hiện phương án tách hạt đậu để quan sát tìm hiểu cấu tạo bên trong hạt đậu và ghi lại kết luận trong bảng nhóm.Đại diện nhóm trình bày kết luận sau khi quan sát. Nhận xét so sánh phần dự đoán với kết quả quan sát . Ghi nhận kết quả
Bộc lộ biểu tượng ban đầu. GV giao nhiệm vụ cho học sinh: " Bên trong hạt đậu có những gì, em hãy suy nghĩ và vẽ vào vở thí nghiệm hình vẽ mô tả bên trong hạt đậu
Kết luận hợp thức hóa thức:GV trình chiếu hình ảnh hạt đậu với hình vẽ khoa học có sẵn hoặc tự vẽ. GV lưu ý cho HS một số chú thích thuật ngữ khoa học mà các em nhầm lẫn hoặc chưa gọi tên đúng . Cho HS xem video : cây non mọc lên từ hạt
1.Tình huống xuất phát và nêu vấn đề: GV đưa ra một vài hạt đậu ngự( loại hạt lớn nhằm mục đích cho học sinh dễ quan sát). GV đặt câu hỏi nêu vấn đề " Theo các em trong hạt đậu có gì?"
mục tiêu
tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá và say mê khoa học của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, phương pháp BTNB còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh.