Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Phương pháp bàn tay nặn bột - Coggle Diagram
Phương pháp bàn tay nặn bột
Cách tiến hành
Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực hiện
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi, nghiên cứu
Bước 2: Bộc lộ quan điểm ban đầu của học sinh
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề
Bước 5: Kết luận kiến thức mới
Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm
HS được kích thích tính tò mò, ham muốn khám phá; yêu và say mê khoa học, hình thành kiến thức, năng lực nghiên cứu khoa học; rèn kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói, viết
Nhược điểm
Do học sinh phải tìm tòi, khám phá, đưa ra ý kiến, quan sát, thực hành, trao đổi, thảo luận nên có thể có những hoạt động phải thực hiện vài lần dẫn đến mất nhiều thời gian
HS có thể đặt ra nhiều câu hỏi, tạo ra nhiều tình huống khiến giáo viên lúng túng khi xử lý dẫn đến e ngại về tâm lý
Việc tổ chức hoạt động nhóm, tiến hành thí nghiệm còn gặp hạn chế, khó khăn nhất định và chưa đạt hiệu quả cao do không gian lớp chật hẹp, số lượng học sinh ở lớp đông
Thời gian daqnhf cho tiết học có vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột vượt quá thời gian của tiết học thông thường
Cơ sở vật chất chưa thực sự đáp ứng được các yêu cầu của phương pháp Bàn tay nặn bột (dụng cụ thí nghiệm còn chưa đồng bộ và thiếu chính xác...)
Khái niệm
"Bàn tay nặn bột" là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí nghiệm nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học tự nhiên.
Là phương pháp hình thành kiến thức khoa học cho học sinh, dưới sự hướng dẫn của GV và bằng chính các hành động của HS, để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra
Tác dụng
Tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá và say mê khoa học của học sinh
Rèn luyện kĩ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh
Lưu ý
Trong quá trình học tập, HS lập luận và đưa ra các lý lẽ, thảo luận về các ý kiến và các kết quả đề xuất, xây dựng các kiến thức cho mình, một hoạt động chỉ dựa trên sách vở là không đủ
Tối thiểu 2 giờ 1 tuần dành cho 1 đề tài và có thể kéo dài hoạt động trong nhiều tuần
HS quan sat một vật hoặc một hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi, có thể cảm nhận được và tiến hành thực nghiệm về chúng
Mục đích hàng đầu đó là giúp học sinh tiếp cận một cách dần dần với các khái niệm thuộc lĩnh vực khoa học, kĩ thuật... kèm theo một sự vững vàng trong diễn đạt nói và viết
Mỗi học sinh có 1 quyển vở thí nghiệm và học sinh trình bày trong đó theo ngôn ngữ của riêng mình
Ví dụ bài 63: Động vật ăn gì để sống ( khoa học 4)
B1: Kể tên những loài vật mà em biết?
những loài vật đó ăn gì để sống?
B4: GV phát tranh đã chuẩn bị về các con vật Sau khi các nhóm hoàn thành mời đại diện các nhóm lên trình bày
B3 : Cho HS nhìn hình và nhận xét sự giống khác nhau về thức ăn của các loài động vật
HS nhận xét và đưa ra câu hỏi
Để trả lời các câu hỏi trên chúng ta cần làm gì?
B5: GV đưa ra nhận xét kết luận và cho các em so sánh các biểu tượng ban đầu với kết luận của cô
B2: GV phát cho mỗi nhóm phiếu học tập