Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Chương trình dạy học KHTN ở TH, Nhóm 2 - Coggle Diagram
Chương trình dạy học KHTN ở TH
Quan điểm xây dựng chương trình KHTN
Quan điểm xây dựng chương trình 2006 (hiện hành)
Nội dung giáo dục gần như đồng chất cho tất cả học sinh: Bên cạnh một số môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, học sinh không được lựa chọn những môn học và chuyên đề học tập phù hợp với sở thích, năng lực và định hướng nghề nghiệp của mình
Sự kết nối giữa chương trình các cấp học trong một môn học và giữa cương trình các môn học chưa chặt chẽ, một số nội dung giáo dục bị trùng lặp, chồng chéo hoặc chưa thực sự cần thiết đối với học sinh phổ thông. Chương trình chưa thực hiện lồng ghép những nội dung liên quan với nhau của một số môn học trong chương trình hiện hành để tạo thành môn học tích hợp, chưa thực hiện tinh giản, còn chồng chéo nội dung giáo dục
Chương trình giáo dục tiểu học hiện hành được xây dựng theo định hướng nội dung, nặng về truyền thụ kiến thức, chưa chú trọng giúp học sinh vận dụng kiến thức học được vào thực tiễn: Học sinh phải học và ghi nhớ rất nhiều nhưng khả năng vận dụng vào đời sống rất hạn chế
Chương trình giáo dục tiểu học hiện hành thiếu tính mở nên hạn chế khả năng chủ động và sáng tạo của địa phương và nhà trường cũng như của tác giả sách giáo khoa và giáo viên: Chưa trao quyền chủ động cho địa phương và nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của cơ sở giáo dục
Quan điểm xây dựng chương trình GDPT 2018
Nội dung được lựa chọn thiết thực, gần gũi và có ý nghĩa với học sinh
Chú trọng tới việc hình thành và phát triển kĩ năng trong học tập môn Khoa học
Tích hợp các nội dung của các khoa học tự nhiên và tích hợp các nội dung của các khoa học tự nhiên với khoa học về sức khỏe
Tăng cường tổ chức các hoạt động học tập nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tự lực tìm tòi kiến thức mới của học sinh và thể hiện bằng hành vi phục vụ bản thân, gia đình và xã hội
Chương trình được cấu trúc linh hoạt, mềm dẻo phù hợp với thực tiễn từng vùng miền, địa phương
Mục tiêu dạy học KHTN
Chương trình 2006 (hiện hành)
Kĩ năng
Quan sát, nhận xét
Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, biết diễn đạt những sự vật, hiện tượng đơn giản
Thái độ, hành vi
Ham hiểu biết khoa học
Yêu thiên nhiên, gia đình, trường học, quê hương
Có ý thức thực hiện các quy tắc giữ gìn vệ sinh
Kiến thức
Một số sự vật, hiện tượng đơn giản
Con người và sức khỏe: Các giác quan, cấu tạo, chức năng của các hệ cơ quan chính trong cơ thể người, cách giữ vệ sinh cơ thể và phòng chống tai nạn thường gặp
Chương trình GDPT 2018
Phẩm chất
Ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình, cộng đồng
Ý thức tiết kiệm, giữ gìn, bảo vệ tài sản
Tính chăm chỉ
Tinh thần trách nhiệm với môi trường sống
Tình yêu thiên nhiên, con người
Năng lực
Năng lực chung
Năng lực giao tiếp và hợp tác
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực tự chủ và tự học
Năng lực khoa học
Tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
Nhận thức khoa học
Yêu cầu cần đạt trong dạy học KHTN ở TH
Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
Tìm hiểu môi trường tự nhiên xung quanh
Đề xuất được phương án kiểm tra dự đoán.
Thu thập được các thông tin về sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên và sức khoẻ bằng nhiều cách khác nhau (quan sát các sự vật và hiện tượng xung quanh, đọc tài liệu, hỏi người lớn, tìm trên Internet,...).
Đưa ra dự đoán về sự vật, hiện tượng, mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng (nhân quả, cấu tạo - chức năng,...).
Sử dụng được các thiết bị đơn giản để quan sát, thực hành, làm thí nghiệm tìm hiểu những sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên và ghi lại các dữ liệu đơn giản từ quan sát, thí nghiệm, thực hành,...
Quan sát và đặt được câu hỏi về sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên, về thế giới sinh vật bao gồm con người và vấn đề sức khoẻ.
Từ kết quả quan sát, thí nghiệm, thực hành,... rút ra được nhận xét, kết luận về đặc điểm và mối quan hệ giữa sự vật, hiện tượng.
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
Giải quyết được một số vấn đề thực tiễn đơn giản trong đó vận dụng kiến thức khoa học và kiến thức kĩ năng từ các môn học khác có liên quan.
Phân tích tình huống, từ đó đưa ra được cách ứng xử phù hợp trong một số tình huống có liên quan đến sức khoẻ của bản thân, gia đình, cộng đồng và môi trường tự nhiên xung quanh; trao đổi, chia sẻ, vận động những người xung quanh cùng thực hiện.
Giải thích được một số sự vật, hiện tượng và mối quan hệ trong tự nhiên, về thế giới sinh vật, bao gồm con người và các biện pháp giữ gìn sức khoẻ.
Nhận xét, đánh giá được phương án giải quyết và cách ứng xử trong các tình huống gắn với đời sống.
Nhận thức khoa học tự nhiên
Mô tả được sự vật và hiện tượng bằng các hình thức biểu đạt như ngôn ngữ nói, viết, sơ đồ, biểu đồ.
So sánh, lựa chọn, phân loại được các sự vật và hiện tượng dựa trên một số tiêu chí xác định.
Trình bày được một số thuộc tính của một số sự vật và hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và đời sống.
Giải thích được về mối quan hệ (ở mức độ đơn giản) giữa các sự vật và hiện tượng (nhân quả, cấu tạo - chức năng,...).
Kể tên, nêu, nhận biết được một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và đời sống, bao gồm một số vấn đề về chất, năng lượng, thực vật, động vật, nấm và vi khuẩn, con người và sức khoẻ, sinh vật và môi trường.
Nhóm 2
Triệu Nhã Chi
Nguyễn Thị Phương Thảo
Nguyễn Thị Thùy Trang
Phạm Lan Anh
Dương Thị Thúy Ngần
Bùi Thị Việt Trinh