Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Lí luận của C.Mác về giá trị thặng dư - Coggle Diagram
Lí luận của C.Mác về giá trị thặng dư
Nguồn gốc
Số tiền trội ra lớn hơn được gọi là giá trị thặng dư, số tiền ứng ra ban đầu với mục đích thu được giá trị thặng dư trở thành tư bản. Tiền biến thành tư bản khi được dùng khi để mang lại giá trị thặng dư.
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư.
Lưu thông (mua, bán thông thường) không tạo ra giá trị tăng thêm.
Bí mật ở đây là nhà tư bản đã mua được một loại hàng hóa đặc biệt nào đó mà trong quá trình sử dụng, giá trị của nó không những được bảo tồn mà còn tạo ra được giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó, Đó là hàng hóa sức lao động => Giá trị thặng dư do hao phí sức lao động mà có
Hàng hóa sức lao động
Điều kiện trở thành hàng hóa
Người lao động được tự do về thân thể
Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động
Thuộc tính
Giá trị: Do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định
Muốn tái sản xuất ra sức lao động, người lao động phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Do vậy, giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra sức lao động.
Sức lao động do các bộ phận hợp thành: 1) giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động 2) phí tổn đào tạo người lao động 3) giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết nuôi con của người lao động
Nếu đúng theo nguyên tắc ngang giá trong nền kinh tế thị trường thì giá cả của hàng hóa sức lao động phải phản ánh lượng giá trị nêu trên
Giá trị sử dụng: để thỏa mãn nhu cầu người mua; Được thể hiện trong quá trình sử dụng sức lao động
Sự sản xuất
Giá trị thặng dư (m) là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra, là kết quả của lao động không công của công nhân cho nhà tư bản
Giá trị thặng dư (m) là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra, là kết quả của lao động không công của công nhân cho nhà tư bản
Tư bản bất biến và tư bản khả biến
Tư bản bất biến (c)
Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất
Không tạo ra giá trị thặng dư; Là điều kiện cần thiết để quá trình tạo ra giá trị thặng dư diễn ra
Máy móc, nguyên nhiên vật liệu là điều kiện để quá trình làm tăng giá trị diễn ra, rất cần thiết.
Chừng nào sử dụng sức lao động có lợi hơn cho người mua hàng hóa sức lao động so với sử dụng người máy thì chừng đó nhà tư bản còn sử dụng sức lao động sống của người bán sức lao động làm thuê.
Tư bản khả biến
Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức biến đổi về số lượng trong quá trình sản xuất
G = c + (v + m)