Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Tổng mức đầu tư (Nghị định 10/2021/NĐ-CP) - Coggle Diagram
Tổng mức đầu tư
(Nghị định 10/2021/NĐ-CP)
Định nghĩa
Là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
Mục đích
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Cách xác định
Bao gồm các chi phí
a) Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) gồm
chi phí bồi thường về đất, nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác theo quy định;
các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất;
chi phí tái định cư;
chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
chi phí sử dụng đất, thuê đất tính trong thời gian xây dựng (nếu có);
chi phí di dời, hoàn trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng phục vụ giải phóng mặt bằng (nếu có)
và các chi phí có liên quan khác;
b) Chi phí xây dựng gồm
chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình của dự án;
công trình, hạng mục công trình xây dựng tạm, phụ trợ phục vụ thi công;
chi phí phá dỡ các công trình xây dựng không thuộc phạm vi của công tác phá dỡ giải phóng mặt bằng đã được xác định trong - chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Chi phí thiết bị gồm
chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ;
chi phí quản lý mua sắm thiết bị (nếu có);
chi phí mua bản quyền phần mềm sử dụng cho thiết bị công trình, thiết bị công nghệ (nếu có);
chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có);
chi phí gia công, chế tạo thiết bị cần gia công, chế tạo (nếu có);
chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh;
chi phí chạy thử thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật (nếu có);
chi phí vận chuyển; bảo hiểm;
thuế và các loại phí;
chi phí liên quan khác;
d) Chi phí quản lý dự án
là chi phí cần thiết để tổ chức quản lý việc thực hiện và thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng, được quy định chi tiết tại Điều 30 Nghị định này gồm
a) Tổ chức quản lý việc thực hiện các công việc:
giám sát công tác khảo sát xây dựng;
tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình hoặc lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình;
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư;
lập, thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
lập, thẩm tra thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng;
lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, hợp đồng xây dựng;
quản lý hệ thống thông tin công trình;
thu thập và cung cấp thông tin dữ liệu phục vụ công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường của công trình;
xác định định mức dự toán mới, điều chỉnh định mức dự toán cho công trình;
xác định giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình;
kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình;
kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, toàn bộ công trình và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo yêu cầu;
kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng;
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường sơ bộ, báo cáo đánh giá tác động môi trường, quan trắc và giám sát môi trường trong quá trình thi công xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng;
nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng;
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình;
giám sát, đánh giá đầu tư;
nghiệm thu, bàn giao công trình; khởi công, khánh thành (nếu có), tuyên truyền quảng cáo;
và tổ chức quản lý việc thực hiện các công việc cần thiết khác để phục vụ cho công tác quản lý dự án;
b) Thực hiện các công việc:
giám sát, đánh giá đầu tư;
thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và thẩm định dự toán xây dựng;
xác định dự toán gói thầu xây dựng (trong trường hợp đã có dự toán xây dựng công trình được phê duyệt)
và thực hiện các công việc cần thiết khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư.
đ) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
là chi phí cần thiết để thực hiện các công việc tư vấn đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng, được quy định chi tiết tại Điều 31 Nghị định này gồm
Lập nhiệm vụ, lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, lập nhiệm vụ thiết kế;
thực hiện khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng;
lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
Thẩm tra Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
thẩm tra thiết kế công nghệ của dự án (nếu có);
thẩm tra phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
thi tuyển phương án kiến trúc; thiết kế xây dựng công trình;
thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, dự toán xây dựng;
Lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị;
Lập, thẩm tra định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình;
thẩm tra an toàn giao thông;
áp dụng mô hình thông tin công trình (BIM);
Tư vấn quản lý dự án (trong trường hợp thuê tư vấn);
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư (nếu có);
kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, toàn bộ công trình (nếu có);
giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình (trong trường hợp thuê tư vấn);
Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường sơ bộ, báo cáo đánh giá tác động môi trường, quan trắc và giám sát môi trường trong quá trình thi công xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
Thực hiện việc quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng (nếu có);
Các công việc tư vấn khác có liên quan.
e) Chi phí khác gồm các chi phí cần thiết để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, gồm
chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công đặc chủng đến và ra khỏi công trường;
chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ thi công;
chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công xây dựng;
chi phí kho bãi chứa vật liệu;
chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ thống cấp nước tại hiện trường, lắp đặt, tháo dỡ một số loại máy;
chi phí bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;
đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình;
kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;
kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng và khi nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc hội đồng do Thủ tướng Chính phủ thành lập;
nghiên cứu khoa học công nghệ, áp dụng, sử dụng vật liệu mới liên quan đến dự án;
vốn lưu động ban đầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng;
chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải dây chuyền công nghệ, sản xuất theo quy trình trước khi bàn giao (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được);
chi phí thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
các khoản thuế tài nguyên, phí và lệ phí theo quy định
và các chi phí cần thiết khác để thực hiện dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ;
g) Chi phí dự phòng gồm
chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh;
và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.