Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Tu từ pháp thơ Waka Thủ pháp làm thơ - Coggle Diagram
Tu từ pháp thơ Waka
Thủ pháp làm thơ
Giả trang, giả tá
Midate 見立て
cũng dùng trong thơ haiku, kịch, tuồng kabuki
dùng một vật khác để đặt đối tượng mình muốn nói vào đó
Các chữ gối đầu
Makura kotoba 枕詞
dùng chữ này tô điểm cho chữ phía sau (tu sức)
VD thường ước lệ
Chữ kusamakura (gối cỏ) được sử dụng làm chỗ gối đầu cho chữ tabi (lữ hành) để làm tăng cảm xúc “màn trời chiếu đất” của người phải xa gia đình
<5 âm tiết
Chùm chữ khơi mào
Jo kotoba 序言葉
giống như “các chữ gối đầu”, để tu sức, gợi một hình ảnh khác, khó phân biệt với “chữ gối đầu”
Trên 7 âm tiết, chỉ dùng 1 lần
Chữ đa nghĩa, chữ bắt quàng
Kake kotoba 掛詞
đồng âm của 2 chữ có ý nghĩa hoàn toàn khác nhau để làm cho câu thơ phong phú *thông dụng
matsu 待つchờ đợi, matsu 松cây tùng
furu 降るrơi xuống khi nói về hoa và dùng kèm furu (heru) 経るtrôi qua khi coi đời người cũng ngắn ngủi như đời hoa
nagame眺め nhìn về xa xăm hay nagame 長雨mưa dầm dề
namida 涙 là nước mắt có hàm chứa chữ nami 無みvới nghĩa là trống trơn ( không gặp được người nên buồn bã khóc than)
núi Uji có thể hiểu là u như ưu tư (ushi)
karenu (khô mất rồi) được áp dụng cho mắt người (hitome) khô lệ và cây cỏ (kusa) héo úa
Chữ liên hệ
Engo 縁語
là một chữ coi như là trọng tâm có mặt trong một chùm chữ gối đầu hay một chữ mào đầu, đối với chữ đi sau
Chữ tsuyu (hạt sương) là engo của tama (ngọc), namida (lệ), oku (đặt xuống), hiru (khô đi), kiyu (tức kieru = tan biến).
Chữ suzu (chuông nhỏ) là engo của furu (lắc) và naru (kêu).
Chữ sode (tay áo) là engo của musubu (buộc), tatsu (cắt), toku (cởi ra)
Bắt ý thơ gốc
(điển tích) Honwatori 本和取り
ý, là lời hay, cảm hứng được bài thơ cũ (nổi tiếng) để kế thừa điểm tốt đẹp
Gối thơ
Wakamakura 和枕
địa danh nổi tiếng được nhắc đi nhắc lại trong thi ca
cửa ải Ôsaka (biệt ly), núi đồi Uji (ẩn dật), núi Suenomatsu-yama (chung tình), bãi biển Suma (lưu lạc), tùng ở Takasago (bền lâu), sông Tatsuta (lá đỏ), núi Yoshino (anh đào, tuyết đông)
Mở rộng
Nhân cách hóa
đem tình cảm con người gán cho sự vật
Chẻ đề từ câu
Ghép từ đầu tiên của các dòng lại sẽ được cụm từ độc đáo
Phép nghịch đảo
nghịch đảo giữa cặp chủ từ / thuật từ, chữ tu sức / chữ được tu sức để gây sự chú ý
"Dù rằng mùa thua không là của riêng ai" lại để "dù rằng - aranedo" ở cuối cùng: Aki ni wa aranedo
Ngắt câu
bài thơ được ghép bằng những câu độc lập với nhau để thành 5 câu
Hãm cuối câu
Taigendome 体言止め
đặt một danh từ, đại danh từ (có khi là một trạng từ) ở cuối câu thơ và sử dụng nó như một chủ từ thay vì động từ như thông thường