Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG CƠ BẢN - Coggle Diagram
PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG CƠ BẢN
Cái chung - Cái riêng - Cái đơn nhất
Mối quan hệ biện chứng giữa
cái chung, cái riêng và cái đơn nhất
Cái chung
là
một bộ phận
của
cái riêng
, còn
cái riêng
KHÔNG
gia nhập hết
vào
cái chung
Trong những điều kiện nhất định, cái đơn nhất có thể chuyển hoá thành cái chung và ngược lại cái chung có thể chuyển hoá thành cái đơn nhất
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động thực tiễn có thể và cần phải tạo điều kiện thuận lợi để “cái đơn nhất” có lợi cho con người trở thành “cái chung” và “cái chung” bất lợi trở thành “cái đơn nhất”
Khái niệm
Cái chung (cái phổ biến)
là phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những có ở một SVHT nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều SVHT
Cái đơn nhất
là phạm trù dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính chỉ có ở một SVHT
Cái riêng (cái đặc thù)
là phạm trù dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng riêng lẻ nhất định.
Bản chất - Hiện tượng
Mối quan hệ biện chứng giữa hiện tượng và bản chất
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng, cả bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách qua, là cái vốn có của sự vật, không do ai sáng tạo ra
Sự thống nhất giữa hiện tượng và bản chất
Bản chất luôn luôn được bộc lộ thông qua hiện tượng
Bản chất nào, hiện tượng ấy
Tính chất mâu thuẫn giữa hiện tượng và bản chất
Bản chất phản ánh cái chung, cái tất yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của sự vật,còn hiện tượng phản ánh cái riêng, cái cá biệt
Bản chất là mặt bên trong ẩn giấu sâu xa của hiện thực khách quan; còn hiện tượng là mặt bên ngoài của hiện thực khách quan đó
Bản chất là cái tồn tại khách quan gắn liền với sự vật; hiện tượng là cái biểu hiện bên ngoài của bản chất, cũng là cái khách quan, không do ý muốn chủ quan của con người quyết định
Ý nghĩa phương pháp luận
Phải dựa vào bản chất của sự vật để xác định phương thức hoạt động cải tạo sự vật.
Khái niệm
Hiện tượng
là sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên ngoài, mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức biểu hiện bản chất của sự vật, hiện tượng.
Bản chất
là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định bên trong quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng đó.
Nguyên nhân - Kết quả
Mối quan hệ biện chứng giữa
nguyên nhân và kết quả
Kết quả tác động trở lại nguyên nhân
Giữa nguyên nhân với kết quả, vị trí có thể thay đổi cho nhau.
Nguyên nhân sinh ra kết quả và quy định kết quả
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động thực tiễn, cần phải phân loại nguyên nhân cũng như phân tích chiều hướng tác động của nguyên nhân để tạo điều kiện cho nguyên nhân có tác động tích cực
Kết quả tác động trở lại nguyên nhân. Vì vậy, trong hoạt động thực tiễn cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng
Khái niệm
Nguyên nhân
là sự tương tác giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi nhất định
Kết quả
là những biến đổi xuất hiện do do sự tác động lẫn nhau của các mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
Khả năng - Hiện thực
Mối quan hệ biện chứng giữa
hiện tượng và bản chất
Cùng trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật có thể tồn tại nhiều khả năng chứ không phải chỉ một khả năng
Để khả năng biến thành hiện thực, thường cần không chỉ một điều kiện mà cần một tập hợp các điều kiện.
Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau
Ý nghĩa phương pháp luận
Tính đến các khả năng để việc đề ra phương hướng hành động được sát hợp và chủ động hơn
Tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc phát huy tính năng động, sáng tạo để biến khả năng thành hiện thực, thúc đẩy xã hội phát triển
Trong hoạt động thực tiễn, cần dựa vào hiện thực để đề ra phương hướng hành động
Khái niệm
Khả năng
là cái chưa có nhưng nhất định sẽ có, sẽ xảy ra khi có các điều kiện thích hợp tương ứng
Hiện thực
là cái đang có, đang tồn tại thực sự bao gồm tất cả những sự vật, hiện tượng vật chất đang tồn tại khách quan trong thực tế và những hiện tượng chủ quan đang tồn tại trong ý thức
Nội dung - Hình thức
Mối quan hệ biện chứng giữa
nội dung và hình thức
Nội dung giữ vai trò
quyết định
đối với hình thức trong quá trình vận động và phát triển của sự vật
Sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung
Sự thống nhất
Ý nghĩa phương pháp luận
Cần chủ động sử dụng nhiều hình thức khác nhau, đáp ứng với yêu cầu thực tiễn của hoạt động cách mạng trong những giai đoạn khác nhau
Cần thường xuyên
đối chiếu
giữa nội dung và hình thức, làm cho hình thức phù hợp với nội dung
Khái niệm
Nội dung
là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng
Hình thức
là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật, hiện tượng và không chỉ là cái biểu hiện bên ngoài mà còn là cái biểu hiện cấu trúc bên trong của sự vật, hiện tượng
Tất nhiên - Ngẫu nhiên
Mối quan hệ biện chứng giữa
tất nhiên và ngẫu nhiên
1.
Cả TN và NN đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người và đều có vị trí nhất định đối với sự phát triển của sự vật.
2.
Tất nhiên chi phối sự phát triển của sự vật, hiện tượng; còn ngẫu nhiên có thể làm cho sự phát triển ấy diễn ra nhanh hoặc chậm .
3
. Bởi vì cái TN vạch đường đi cho mình xuyên qua
vô số
cái NN; còn cái NN là hình thức biểu hiện, là cái bổ sung cho cái TN
4.
Những điều kiện nhất định, chúng có thể chuyển hóa cho nhau .
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái tất nhiên mà không thể dựa vào cái ngẫu nhiên, nhưng cũng không được bỏ qua hoàn toàn cái ngẫu nhiên
Trong hoạt động thực tiễn, ngoài phương án chính, cần có phương án dự phòng để chủ động đáp ứng những sự biến ngẫu nhiên có thể xảy ra
Muốn nhận thức được cái tất nhiên thì phải thông qua việc phân tích, so sánh
rất nhiều
cái ngẫu nhiên
Khái niệm
Ngẫu nhiên
là cái do mối liên hệ không bản chất, do những nguyên nhân, hoàn cảnh bên ngoài quy định, có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện thế này hoặc có thể xuất hiện thế khác
Tất nhiên
do mối liên hệ bản chất, những nguyên nhân cơ bản bên trong của sự vật, hiện tượng quy định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác