Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
BÀI 22 - Coggle Diagram
BÀI 22
Chiến đấu chống "CT Cục Bộ" 65-68
Chiến lược "CT Cục Bộ"
Hoàn cảnh: Sau thất bại của "CT Đặc Biệt"
Lực lượng:
Quân Mĩ
+ Quân đồng minh Mĩ + Quân đội SG.
Âm mưu: Là loại hình CT xâm lược kiểu mới, dựa vào ưu thế về lực lượng, Mĩ cố giành thế chủ động dẩy ta về biên giới.
Thủ đoạn: Mở các cuộc hành quân "tìm diệt", "bình định" vào vùng "Đất thánh Việt Cộng"; mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.
Chiến đấu chống "CT Cục Bộ"
Chiến thắng Vạn Tường
Thời gian: 18.08.1965
Lực lượng Mĩ: 9000 quân, nhiều xe tăng, máy bay, xe bọc thép, máy bay trực thẳng.
Lực lượng ta: Bộ đội chủ lực, địa phương, dân quân du kích (tổng khoảng 2000).
Ý nghĩa: Là Ấp Bắc đối với Mĩ, mở ra cao trào
"tìm Mĩ để đánh, lùng ngụy mà diệt"
cho thấy ta có thể đánh bại chiến lược "CT Cục Bộ"
2 mùa khô
1965-1966: 450 cuộc hành quân càn quét.
1966-1967: 895 cuộc hành quân càn quét.
Trong 2 mùa khô ta đã đánh bại các cuộc hành quân càn quét lớn của Mĩ.
Cuộc tổng tiến công và nổi dây mùa Xuân 1968
Diễn biến: SGK/176
Ý nghĩa
Buộc Mĩ phải
"phi Mĩ hóa"
chiến tranh xâm lược.
Chấm dứt CT phá hoại miền Bắc.
Chấp nhận đến bàn đàm phán Pari.
Mở bước ngoặt lớn của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
Miền Bắc chống CT phá hoại lần 1 (65-68)
Mĩ dựng lên "Sự kiện Vịnh Bắc Bộ" (8/1965), cho máy bay ném bom miền Bắc.
7.2.1965: Lấy cở trả đủa việc quân giải phóng miền Nam tấn công doanh trại quân Mĩ ở Playku, Mĩ chính thức gây ra cuộc chiến bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc.
Mục đích của Mĩ
Ngăn chặn chi viện của Bắc vào Nam.
Cứu vãn "CT Đặc Biệt" đang có nguy cơ phá sản.
Phá hoại công cuộc CNXH ở Bắc.
Uy hiếp tinh thần của ta.
Miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn.
Tuyến đường vận chuyển chiến lược - Đường HCM - trên bộ và trên biển được khai thông từ 5/1959.
Trong 4 năm, Bắc đưa vào Nam hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội và hàng chục tấn vũ khí, đạn dược.
Chiên lược VN hóa chiến tranh
VN hóa chiến tranh
Âm mưu
Dùng người
Việt đánh
người
Việt
có sự tham gia
đáng kể
của
Mĩ.
Thủ đoank
Hòa hõa
với USSR,
thỏa hiệp
với Trung Quốc, bắn phá miền Bắc.
Đấu tranh chống
Chính trị: 6.6.1969,
Chính phủ lâm thời
CHMN Việt Nam thành lập.
Đối ngoại: 4.1970, Hội nghị cấp cao Đông Dương họp,
đoàn kết
chống Mĩ.
Quân sự: 1973, chọc thủng 3 phòng tuyến địch (
Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ
) chiến lược
VNH
chiến tranh
thất bại.
Trận "Điện Biên Phủ trên không" 1972
Âm mưu của Mĩ: Cứu nguy chiên lược "Việt Nam hóa chiến tranh" giành thắng lợi quyết định buộc ta kí hiệp định có lợi cho Mĩ.
Kết quả: Quân dân miền Bắc đập tan cuộc tập kích bằng B52 của Mĩ vào HN, HP, và một tỉnh miền Bắc.
Ý nghĩa: Là trận quyết định
buộc Mĩ
phải chấm dứt phá hoại miền Bắc và
kí hiệp định Pari
lập lại hòa bình ở VN.
Vai trò của hậu phương miền Bắc.
Xây dựng và bảo vệ căn cứ địa miền Bắc.
Chi viện người và của cho miền Nam.
Vai trò quyết định nhất với sự nghiệp cách mạng chung.
Hiệp định Pari 1973
Nội dung: SGK/187
Ý nghĩa
Kết quả của đấu tranh Quân sự, chính trị, ngoại giao.
Kết quả đấu tranh kiên cường của nhân dân hai miền.
Tạo ra bước ngoặc của kháng chiến chống Mĩ.
Mĩ rút tạo điều kiện thuận lợi để giải phóng miền Nam.