Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 9: CÁC HỌC THUYẾT KT CỦA TRƯỜNG PHÁI TÂN CỔ ĐIỂN - Coggle Diagram
CHƯƠNG 9: CÁC HỌC THUYẾT KT CỦA TRƯỜNG PHÁI TÂN CỔ ĐIỂN
Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm chủ yếu
Hoàn cảnh ra đời
Cuối TK XIX - đầu TK XX, sx phát triển mạnh, TT ngày càng lớn, vai trò cá nhân được khẳng định, nhất là chủ doanh nghiệp
Giai cấp vô sản đã có vũ khí tư tưởng sắc bén của mình - Chủ nghĩa Mác
Giai cấp tư sản cần phải xây dựng một lí luận KT mới để bảo vệ lợi ích của mình trong tình hình mới
Đặc điểm phương pháp luận
1, Cách tiếp cận duy tâm, tâm lý - chủ quan đối với các hiện tượng và hành vi kinh tế
2, Ủng hộ tự do cạnh tranh, chống lại sự can thiệp của NN vào KT
3, Phân tích KT ở lĩnh vực trao đổi, lưu thông, cung cầu; tiêu dùng quyết định sx; đối tượng nghiên cứu là các đơn vị KT độc lập
4, Nguyên tắc khan hiếm: nguồn tài nguyên có giới hạn và sự đánh giá chủ quan đối với giá trị của cải. Một vật càng khan hiếm thì giá trị càng cao
5, Cho rằng PTSX TBCN là hoàn thiện nhất và tồn tại vĩnh viễn
6, Sử dụng các công cụ toán học trong phân tích KT
Các học thuyết KT chủ yếu của trường phái "giới hạn" thành Viene (Áo)
Học thuyết KT của
Carl Menger (1840 - 1921)
Sơ lược thân thế,
sự nghiệp
Sinh ra trong gia đình công chức và sỹ quan quân đội Áo
Là giáo sư KT tại ĐH Vienna, là thành viên thượng nghị viện
Là người lãnh đạo cuộc CM lý thuyết của trương phái Áo về phân tích tính hữu dụng chủ quan
TP nổi tiếng:
"Những nguyên lí của KT học"
Học thuyết về
tính hữu dụng biên
Tính hữu dụng của của cải được quy định bởi 2 nhân tố: cường độ thỏa mãn nhu cầu và tính khan hiếm của nó
Vật phẩm tạo ra sau cùng sẽ thỏa mãn nhu cầu lợi ích cận biên nhỏ nhất và nó quyết định lợi ích cận biên của toàn bộ vật phẩm
Lợi ích cận biên là lợi ích của vật cuối cùng tạo ra thỏa mãn nhu cầu
Vật nào có lợi ích nhiều nhất, lợi ích đó quyết định lợi ích của các vật phẩm khác
Học thuyết KT của
Friedrich Von Wiser
(1851 - 1926)
Sơ lược thân thế,
sự nghiệp
Sinh ra trong một gia đình quý tộc ở Vienna
1884, ông làm giáo sư KT tại ĐH Gezman
1903, ông thay vị trí C.Menger tại ĐH Vienna
1917, làm Bộ trưởng Thương mại
TP quan trọng:
Giá trị tự nhiên
Học thuyết KT về
Chi phí sản xuất và lợi tức
Xem chi phí là giá cả dịch vụ các yếu tố sản xuất
Chi phí là giá trị mà phải từ bỏ trong việc dành nguồn lực cho sản xuất hàng hóa dịch vụ này hơn sản xuất hàng hóa và dịch vụ khác
Do đó chi phí có ý nghĩa như phản ánh của tính hữu dụng ở đâu đó
Khái niệm này có ý tưởng nói về khái niệm chi phí cơ hội
Học thuyết KT của
Eugen Bohm Bawerk
(1851 - 1914)
Sơ lược về thân thế,
sự nghiệp
Học luật ở ĐH Vienna nhưng sau khi có bằng tiến sĩ luật chuyển sang dạy KT ở Áo
Chuyển sang KT học là do F.Wiser (người bạn cùng lớp, sau này là anh vợ)
Học thuyết về
lợi tức
Lợi tức là kết quả của sự đánh giá không giống nhau đối với những của cải hiện tại và tương lai
Biểu hiện thái độ đặc biệt của chủ thể đối với những của cải khác nhau, tùy theo khả năng sử dụng những của cải đó trong hiện tại
Muốn thủ tiêu lợi tức thì phải thay đổi một cách căn bản tâm lý của con người
Quan điểm này hoàn toàn dựa theo tâm lý chủ quan của con người và xa rời nguồn gốc của lợi tức là sản xuất
Các học thuyết KT chủ yếu của trường phái cận biên Mỹ
Học thuyết KT của
John Bates Clark
(1847 - 1938)
Sơ lược thân thế,
sự nghiệp
Là đại biểu cho trường phái "cận biên" ở Mỹ
Giáo sư ĐH tổng hợp Colombia
Là chủ tịch Hiệp hội KT Mỹ
Độc lập đưa ra quan niệm về tính hữu dụng biên, năng suất biên -> lý thuyết phân phối theo năng suất biên
Chia KTCT thành 3 lĩnh vực: KT tổng hợp, KT tĩnh, KT động
Lý thuyết về
"Năng suất biên"
Xuất phát từ quan điểm từ các nhà kinh tế thuộc trường phái cổ điển, từ lý thuyết về năng suất đầu tư bất cân xứng và lý thuyết tính hữu dụng biên của trường phái Áo
Tính hữu dụng biên của các yếu tố đầu vào thể hiện ở năng suất của nó
Năng suất này là giảm dần và năng suất của đơn vị yếu tố đầu vào cuối cùng là năng suất biên. Năng suất biên quyết định năng suất của tất cả các đơn vị yếu tố đầu vào khác
Lý thuyết "Phân phối
thu nhập theo
năng suất biên"
Dựa trên lý thuyết về năng suất biên
Nếu mọi người được trả theo năng suất biên của họ thì không ai phàn nàn về việc họ nhận được bao nhiêu thu nhập
Ngoài công nhân, nhà tư bản hay chủ đất đều có tiền lương, lợi nhuận hay địa tô theo sản phẩm biên tương ứng
Ông kết luận rằng tổng của tất cả năng suất biên bằng với tổng giá trị của hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra
Lý thuyết "cạnh tranh
và độc quyền"
Cạnh tranh là một lực lượng tích cực trong nền kinh tế vì cạnh tranh có xu hướng đảm bảo mọi người nhận được phần đóng góp biên của họ vào sản xuất
Ông cho rằng độc quyền và độc quyền nhóm là những hiện tượng tự nhiên
Tuy nhiên ông cũng nhận ra rằng, một hãng có thể đặt mức giá của họ thấp hơn mức chi phí (bán phá giá) để đẩy đối thủ cạnh tranh ra khỏi ngành, tiến tới thâu tóm sức mạnh độc quyền và thu về siêu lợi nhuận trong tương lai
Lý thuyết về
"chi phí biên"
Đây là nghiên cứu của con trai J.B.Clark là John Maurice Clark, nghiên cứu kinh tế trong trạng thái động với lý thuyết về chi phí biên
Trong trạng thái động, các chi phí này được phân làm hai loại: chi phí bất biến và chi phí khả biến
Chi phí biên là chi phí tăng thêm để sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm.
Đây là cơ sở để các hãng quyết định việc gia tăng quy mô sản lương, tối đa hóa lợi nhuận
Học thuyết KT của
Irving Fisher
(1867 - 1947)
Sơ lược về thân thế,
sự nghiệp
Là GV dạy TK và KT học tại ĐH Yale - Mỹ
Là nhà đo lường KT quan tâm đến việc mô hình hóa các quy luật KT
3 cống hiến: lý luận KTVM về NTD, chính xác hóa mối liên hệ giữa chu kì KT, tỉ suất lợi tức và TB
Lí luận mới về lãi suất
Lãi suất được xác định bởi tác động qua lại của hai lực lượng: sự ưa chuông tiêu dùng hiện nay của người dân so với tương lai, kỳ vọng vào các khoản tiết kiệm hay đầu tư hôm nay sẽ tạo ra thu nhập lớn hơn cho tương lai
Ông đã phân biệt lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực. Thay đổi trong lãi suất danh nghĩa như kỳ vọng lạm phát được gọi là hiệu ứng I.Fisher
Lý luận về số lượng tiền tệ
Xem tiền tệ là một chưng chỉ sở hữu và có ba ý nghĩa: ý nghĩa của cải, ý nghĩa sở hữu, ý nghĩa đại diện thành văn
Góp phần giải thích các cuộc khủng hoảng do thiếu cung về tín dụng và lạm phát do lưu thông tiền tệ quá mức so với những vật phẩm hiện thực
Học thuyết KT của trường phái Lausanne (Thụy Sĩ)
Học thuyết KT của
Leon Walras (1834 - 1910)
Sơ lược về thân thế,
sự nghiệp
Sinh ra và lớn lên ở Pháp
Giảng dạy tại ĐH Lausanne Thụy Sĩ
Là nhà KT lỗi lạc có tư tưởng cách tân
Là người tiên phong phổ biến pp phân tích toán học khi áp dụng vào lý thuyết KT
Lý thuyết cân bằng tổng quát
Sự tương tác giữa ba thị trường: TT sản phẩm, TT tư bản, TT lao động luôn làm cho nền KT ở trạng thái cân bằng tổng quát
Và tương tác giữa giá cả, lãi suất, tiền công
Lý thuyết giá cả
Khi nghiên cứu trao đổi giữa 2 sp. ông rút ra định luật: "Giá cả hay tương quan trao đổi, ngang bằng với tương quan ngược đảo của số hh trao đổi. Cả 2 đều tỉ lệ nghịch
Ta có CT: Qx/Qy = Py/Px
Học thuyết KT của
Pareto (1848 - 1923)
Sơ lược về thân thế,
sự nghiệp
Ông có bằng kĩ sư và từng lãnh đạo 1 công ty đường sắt
Là người kế tục L.Walras tại ĐH Lausanne năm 1893
Các học thuyết KT
Là một trong những cha đẻ của KT học phúc lợi hiện đại
Đóng góp nổi bật của ông: Mức tối ưu Pareto
Trên TT có cạnh tranh, ông chỉ ra mức tối đa có thể đạt được trong quá trình sx
Mức tối ưu Pareto được ĐN là không thể nào có tình trạng làm cho 1 người này tốt hơn mà không làm cho người khác trở nên xấu đi
Học thuyết KT của trường phái tân cổ điển ở Anh
Học thuyết KT của
Jevons (1835 - 1882)
Sơ lược về thân thế,
sự nghiệp
Ông sinh ra tại Liverpool, trong 1 gia đình giàu có
Ông là nhà nghiên cứu có tư duy độc đáo
Ông là nhà KT có nhiều đóng góp cho KT học thuần túy
Lý luận về giá trị
Ở mức giá thấp hơn khối lượng cầu sẽ tăng lên
Ông coi giá trị phụ thuộc vào tính hữu dụng
Ông cho rằng có một chuỗi nhân quả chạy từ chi phí SX, cung, tính hữu dụng biên tới giá trị hay giá cả
Học thuyết KT của
Marshall (1842 - 1924)
Sơ lược về thân thế,
sự nghiệp
LÀ giáo sư ĐH Cambridge
TP nổi tiếng: "Những nguyên lí của KTCT học" (1890)
Trung tâm nghiên cứu của Marshall là TT và cơ chế hình thành giá cả TT
Học thuyết giá cả
Tính chất của các hàm số cung – cầu có ý nghĩa quyết định đối với quá trình hình thành giá trị
Hàm số cầu, tương ứng với cung là hai dạng số gắn liền với nhau, một quy mô nhất đinh của cầu tương ứng với cung thích ứng với mỗi mức giá cả nhất định
Những biến động của cung và cầu chỉ ảnh hưởng tới giá cả trong ngắn hạn còn trong dài hạn thì các giá cả trung bình có khuynh hướng nhích dần đến chi phí sản xuất
Đây là nền móng đầu tiên cho kinh tế học vi mô hiện đại, và có ý nghĩa thực tế đối với các doanh nghiệp trong việc đề ra chính sách giá cả phù hợp
Học thuyết KT của
Edgeworth
(1845 - 1926)
Sơ lược tiểu sử
Giáo sư KT ĐH Oxford
Ông là người rụt rè, sống khắc khổ
Giữ chức phó Chủ tịch hội KT học Hoàng Gia
TP chính: Tâm lí học Toán học
Đường cong vô tính
Là những đường cong nói lên những kết hợp khác nhau về số lượng của 2 sp có cùng mức hữu dụng
Phản ánh tính hữu dụng biên ngày càng giảm đi
Hộp Edgeworth
Là cống hiến chủ yếu của ông vào KHKT, đặt nền móng phát triển KTVM sau này
Mô tả trao đổi giữa 2 NTD A và B và mỗi người có 1 bản đồ vô hình trình bày trong 1 HCN ngược nhau