Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
tổng hợp cả học kì 1 - Coggle Diagram
tổng hợp cả học kì 1
chương 3: liên kết hóa học
Quy tắc octet
I. Khái niệm liên kết hóa học
Liên kết hóa học là sự kết hợp giữa các nguyên tử tạo thành phân tử hay tinh thể bền vững hơn.
Các electron hóa trị của nguyên tử một nguyên tố được quy ước biểu diễn bằng các dấu chấm đặt xung quanh kí hiệu nguyên tố.
II. Quy tắc octet
Quy tắc octet (bát tử): Khi hình thành liên kết hóa học, các nguyên tử có xu hướng nhường, nhận hoặc góp chung electron để đạt tới cấu hình electron bền vững của nguyên tử khí hiếm.
Liên kết ion
I. Sự tạo thành ion
Nguyên tử nhường electron tạo thành cation hoặc nhận electron tạo thành anion.
Khi cho electron, nguyên tử trở thành ion dương (cation)
Khi nhận electron, nguyên tử trở thành ion âm (anion)
Chú ý
Số đơn vị điện tích của ion dương (cation) bằng số electron mà nguyên tử nhường.
Số đơn vị điện tích của ion âm (anion) bằng số electron mà nguyên tử đã nhận.
Các ion thường có cấu hình electron bền vững của nguyên tử khí hiếm gần nhất với nguyên tố tạo thành ion đó trong bảng tuần hoàn.
Ngoài các ion được tạo thành từ 1 nguyên tử (ion đơn nguyên tử) như Na+; Cl- … còn có các ion tạo thành từ hai hay nhiều nguyên tử (ion đa nguyên tử), ví dụ: NH4+; OH-; NO3-…
II. Sự tạo thành liên kết ion
Liên kết ion là liên kết được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu.
Liên kết ion thường được hình thành khi kim loại điển hình tác dụng với phi kim điển hình.
Các hợp chất tạo nên từ các ion được gọi là hợp chất ion.
III. Tinh thể ion
Cấu trúc của tinh thể ion
Cấu trúc của mạng tinh thể ion: Các ion được sắp xếp theo một trật tự xác định trong không gian theo kiểu mạng lưới (ở các nút mạng là các ion dương và ion âm, xếp luân phiên liên kết chặt chẽ với nhau do cân bằng lực hút và lực đẩy).
Trong tinh thể ion, số ion cùng dấu bao quanh một ion trái dấu phụ thuộc vào kiểu mạng lưới tinh thể, số điện tích và kích thước của ion.
Độ bền và tính chất của các hợp chất ion
Trong tinh thể ion, giữa các ion có lực hút tĩnh điện rất mạnh nên các hợp chất ion thường là chất rắn, khó nóng chảy, khó bay hơi ở điều kiện thường.
Do lực hút tĩnh điện rất mạnh giữa các ion nên các tinh thể ion khá rắn, chắc nhưng khá giòn. Đây là tính chất đặc trưng của tinh thể ion.
Các hợp chất ion thường tan nhiều trong nước.
Ở trạng thái rắn các hợp chất ion không dẫn điện, tuy nhiên ở trạng thái nóng chảy hoặc khi tan trong nước thì dẫn điện.
liên kết cộng hóa trị
I. Sự tạo thành liên kết cộng hóa trị
Liên kết cộng hóa trị là liên kết được hình thành giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron chung.
Cặp electron chung giữa hai nguyên tử có thể được tạo thành theo hai kiểu khác nhau:
Mỗi nguyên tử góp một hay nhiều electron để tạo thành các cặp electron dùng chung.
Cặp electron dùng chung chỉ do một nguyên tử đóng góp, liên kết giữa hai nguyên tử là liên kết cộng hóa trị kiểu cho – nhận.
Sự tạo thành phân tử
có liên kết đơn
b) Sự tạo thành phân tử
hydrogen chloride
Nguyên tử hydrogen liên kết với nguyên tử chlorine bằng cách mỗi nguyên tử góp 1 electron tạo thành 1 cặp electron dùng chung trong phân tử HCl. Khi đó nguyên tử hydrogen có 2 electron (cấu hình electron bền vững của nguyên tử khí hiếm He) và nguyên tử chlorine có 8 electron ở lớp ngoài cùng, thỏa mãn quy tắc octet.
a) Sự tạo thành
phân tử chlorine
Mỗi nguyên tử chlorine có 7 electron hóa trị, hai nguyên tử chlorine liên kết với nhau bằng cách mỗi nguyên tử chlorine góp 1 electron, tạo thành một cặp electron dùng chung.
Sự tạo thành phân
tử có liên kết đôi
a) Sự tạo thành phân
tử oxygen
Mỗi nguyên tử oxygen có 6 electron hóa trị, hai nguyên tử oxygen liên kết với nhau bằng cách mỗi nguyên tử đóng góp 2 electron, tạo thành hai cặp electron dùng chung. Trong phân tử O2, mỗi nguyên tử oxygen đều có 8 electron ở lớp ngoài cùng, thỏa mãn quy tắc octet.
b) Sự tạo thành phân
tử carbon dioxide
Nguyên tử carbon có 4 electron hóa trị, nguyên tử oxygen có 6 electron hóa trị. Hai nguyên tử oxygen liên kết với một nguyên tử carbon bằng cách mỗi nguyên tử oxygen đóng góp 2 electron và nguyên tử carbon đóng góp 4 electron tạo thành bốn cặp electron dùng chung. Khi đó, trong phân tử CO2, mỗi nguyên tử đều có 8 electron ở lớp ngoài cùng thỏa mãn quy tắc octet.
Sự tạo thành phân tử có liên kết ba – phân tử nitrogen
Nguyên tử nitrogen có 5 electron hóa trị, hai nguyên tử nitrogen liên kết với nhau bằng cách mỗi nguyên tử nitrogen đóng góp 3 electron, tạo thành 3 cặp electron dùng chung. Khi đó, trong phân tử N2, mỗi nguyên tử đều có 8 electron ở lớp ngoài cùng, thỏa mãn quy tắc octet.
Giữa hai nguyên tử nitrogen có 3 cặp electron dùng chung (biểu diễn bằng ba gạch nối), đó là liên kết ba.
Liên kết hydrogen và tương tác van der Waals
I. Giới thiệu chung
Tính chất vật lí của các chất có liên kết cộng hóa trị được quyết định bởi lực tương tác giữa các phân tử, hình dạng của phân tử và mức độ phân cực của liên kết cộng hóa trị trong phân tử.
Ví dụ: Bong bóng xà phòng thể hiện tương tác giữa các phân tử nước và các phân tử xà phòng tạo thành màng mỏng, giữ được không khí bên trong để bay lên.
Lực tương tác giữa các phân tử yếu hơn rất nhiều so với lực liên kết ion, liên kết cộng hóa trị hay liên kết kim loại.
Một số tương tác điển hình giữa các phân tử là liên kết hydrogen và tương tác van der Waals.
II. Liên kết hydrogen
Bản chất của liên kết hydrogen
Liên kết hydrogen là một loại liên kết yếu được hình thành giữa nguyên tử H (đã liên kết với một nguyên tử có độ âm điện lớn) với một nguyên tử khác (có độ âm điện lớn) còn cặp electron riêng.
Liên kết hydrogen thường được kí hiệu là dấu ba chấm (…), rải đều từ nguyên tử H đến nguyên tử tạo liên kết hydrogen với nó.
Điều kiện cần và đủ để tạo thành liên kết hydrogen:
Nguyên tử hydrogen liên kết với các nguyên tử có độ âm điện lớn như F, O, N …
Nguyên tử F, O, N, … liên kết với hydrogen phải có ít nhất một cặp electron hóa trị chưa liên kết.
Vai trò và ảnh hưởng của liên kết hydrogen đến tính chất vật lí của nước
Liên kết hydrogen làm tăng nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của nước.
III. Tương tác van der Waals
Khái niệm tương tác van der Waals
Các nguyên tử khí hiếm hoặc các chất cộng hóa trị không phân cực, do đám mây electron luôn chuyển động nên cũng có thể tạo ra một lưỡng cực tạm thời. Lực hút giữa một đầu mang một phần điện tích âm (δ-) của lưỡng cực trong phân tử này và một đầu mang một phần điện tích dương (δ+) của lưỡng cực trong phân tử khác tạo thành tương tác van der Waals.
Tương tác van der Waals thể hiện rõ ở các chất cộng hóa trị phân cực do chúng có cấu tạo lưỡng cực, một đầu mang một phần điện tích âm và một đầu mang một phần điện tích dương.
Sự hình thành tương tác van der Waals:
Tương tác van der Waals là tương tác tĩnh điện lưỡng cực – lưỡng cực giữa các nguyên tử hay phân tử.
Ảnh hưởng của tương tác van der Waals đến nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các chất
Tương tác van der Waals làm tăng nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi các chất.
chương 1:Cấu tạo nguyên tử
Thành phần nguyên tử
Thành phần cấu tạo của nguyên tử
Nguyên tử được cấu tạo từ 3 loại hạt cơ bản là: electron, proton và nơtron.
Kích thước và khối lượng nguyên tử
a. Kích thước
lớp vỏ:
; hạt nhân:
b. Khối lượng nguyên tử
Vì khối lượng của electron rất nhỏ bé so với khối lượng của proton và nơtron do đó một cách gần đúng có thể coi khối lượng của nguyên tử là khối của hạt nhân
Điện tích hạt nhân và và số khối
Số đơn vị điện tích hạt nhân chính là số hạt proton
Nguyên tố hóa học
1 Nguyên tố hóa học
Nguyên tố hóa học là tập hợp các nguyên tử có cùng số đơn vị điện tích hạt nhân
2 Kí hiệu nguyên tử
X là kí hiệu nguyên tố
A là số khối (A = Z + N)
Z là số hiệu nguyên tử
3 Đồng vị
Đồng vị là những nguyên tử có cùng số proton nhưng khác số notron, do đó số khối của chúng khác nhau.
4 Nguyên tử khối
Nguyên tử khối là khối lượng tương đối của nguyên tử.
Công thức A = mp + mn
Nguyên tử khối cho biết khối lượng nguyên tử đó nặng gấp bao nhiêu lần đơn vị khối lượng nguyên tử
5 Nguyên tử khối trung bình
Công thức:
Trong đó A1, A2, A3,… là số khối của các đồng vị.
x,y,z,… là thành phần % của các đồng vị.
Cấu trúc lớp vỏ ELECTRON nguyên tử
I. Sự chuyển động của các electron
Các electron chuyển động rất nhanh trong khu vực xung quanh hạt nhân nguyên tử không theo những quỹ đạo xác định tạo nên vỏ nguyên tử.
1 Hình dạng orbital
II. Lớp electron và phân lớp electron
Lớp electron
Các electron nguyên tử ở trạng thái cơ bản lần lượt chiếm các mức năng lượng từ thấp đến cao (từ gần hạt nhân đến xa hạt nhân) và xếp thành từng lớp
Phân lớp electron
Các electron trên cùng một phân lớp có mức 2 năng lượng bằng nhau.
Các phân lớp được kí hiệu bằng các chữ cái thường s, p, d, fCác electron ở phân lớp s được gọi là electron s, electron ở phân lớp p gọi là electron p,…
3 Số electron tối đa trong một phân lớp, một lớp
Phân lớp s chứa tối đa 2 electron;
Phân lớp p chứa tối đa 6 electron;
Phân lớp d chứa tối đa 10 electron;
Phân lớp f chứa 14 electron
thứ tự các phân lớp electron
Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn
Bài 8: Định luật tuần hoàn. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
I. Định luật tuần hoàn
Nội dung định luật tuần hoàn: Tính chất của các nguyên tố và đơn chất, cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.
II. Ý nghĩa của bảng tuần
hoàn các nguyên tố hóa học
Vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học cho biết cấu hình electron của nguyên tử, cấu hình electron của nguyên tử quyết định tính chất của các nguyên tố.
Có thể dự đoán được tính chất hóa học của các nguyên tố khi biết vị trí của nó trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học hay cấu hình electron của nó.
Lý thuyết Hóa học 10 Kết nối tri thức Bài 8: Định luật tuần hoàn. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Bài 7: Xu hướng biến đổi thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì
I. Thành phần của các oxide và hydroxide
Hóa trị cao nhất của các nguyên tố nhóm A trong hợp chất với oxygen tăng từ I đến VII khi đi từ trái qua phải trong một chu kì (trừ chu kì 1 và nguyên tố fluorine ở chu kì 2), do đó thành phần của các oxide và hydroxide có sự lặp lại theo chu kì.
II. Tính chất của oxide và hydroxide
Các oxide khi tác dụng với nước tạo thành hydroxide có tính base hoặc acid. Nói chung, hydroxide của các nguyên tố nhóm IA thể hiện tính base mạnh, hydroxide ứng với hóa trị cao nhất của các nguyên tố nhóm VIIA (trừ fluorine) thể hiện tính acid mạnh.
Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính base của oxide và hydroxide tương ứng giảm dần, tính acid của chúng tăng dần.
Bài 6: Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố trong một nhóm
I. Cấu hình electron nguyên
tử của các nguyên tố nhóm A
Nhóm A gồm các nguyên tố s và p.
Nguyên tử của các nguyên tố cùng một nhóm A có số electron lớp ngoài cùng (electron hóa trị) bằng nhau (trừ He trong nhóm VIIIA). Sự giống nhau về số electron hóa trị dẫn đến sự tương tự nhau về tính chất hóa học của các nguyên tố trong cùng nhóm A.
Sau mỗi chu kì, cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm A được lặp đi lặp lại một cách tuần hoàn. Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố khi điện tích hạt nhân tăng dần là nguyên nhân của sự biến đổi tuần hoàn về tính chất của các nguyên tố.
II. Bán kính nguyên tử
Bán kính nguyên tử phụ thuộc vào lực hút giữa hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng. Bán kính giảm là do lực hút tăng và ngược lại bán kính tăng là do lực hút giảm.
Xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử:
Trong một chu kì, bán kính nguyên tử giảm theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân.
Trong một nhóm, bán kính nguyên tử tăng theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân.
III. Độ âm điện
Độ âm điện của một nguyên tử (χ) là đại lượng đặc trưng cho khả năng hút electron của nguyên tử một nguyên tố hóa học khi tạo thành liên kết hóa học.
Khi tham gia liên kết hóa học, nguyên tử có độ âm điện nhỏ dễ nhường electron; nguyên tử có độ âm điện lớn dễ nhận electron.
Độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố nhóm A có xu hướng biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân:
Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, lực hút giữa hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng cũng tăng. Do đó, độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố có xu hướng tăng dần.
Trong một nhóm, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, bán kính nguyên tử tăng nhanh, lực hút giữa hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng giảm. Do đó, độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố có xu hướng giảm dần.
IV. Tính kim loại, tính phi kim
Khái niệm
Tính kim loại là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ nhường electron để trở thành ion dương.
Nguyên tử càng dễ nhường electron tính kim loại càng mạnh.
Tính phi kim là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ nhận electron để trở thành ion âm.
Nguyên tử càng dễ nhận electron tính phi kim càng mạnh.
Sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim
Tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố nhóm A có xu hướng biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân:
Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, lực hút giữa hạt nhân với electron lớp ngoài cùng tăng. Do đó, tính kim loại của các nguyên tố giảm dần, tính phi kim tăng dần.
Trong một nhóm, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, lực hút giữa hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng giảm. Do đó, tính kim loại của các nguyên tố tăng dần, tính phi kim giảm dần.
Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn
Bài 5: Cấu tạo của bảng tuần
hoàn các nguyên tố hóa học
I. Lịch sử phát minh bảng tuần
hoàn các nguyên tố hóa học
Khi đã biết đáng kể các nguyên tố hóa học, người ta đã tìm cách phân loại chúng.
Cách phân loại đầu tiên được A. Lavoiser thực hiện năm 1789, xếp 33 nguyên tố hóa học thành nhóm các chất khí, kim loại, phi kim và “đất”.
Năm 1829, J. W. Dobereiner phân loại các nguyên tố thành các nhóm có tính chất hóa học giống nhau.
Năm 1866, J. Newlands đã xếp các nguyên tố hóa học theo chiều tăng khối lượng nguyên tử thành các octave (quãng tám), trong đó nguyên tố thứ tám lặp lại tính chất của nguyên tố đầu tiên.
Năm 1869, hai nhà hóa học, D. I. Mendeleev và J. L. Meyer đều sắp xếp các nguyên tố theo chiều tăng khối lượng nguyên tử vào các hàng và cột, bắt đầu mỗi hàng (bảng của mendeleev) hoặc cột mới (bảng của Mayer) khi các tính chất của nguyên tố bắt đầu lặp lại. Trong bảng tuần hoàn của mình, Mendeleev đã thay đổi vị trí một số nguyên tố để tính chất của nguyên tố phù hợp với quy luật, đồng thời để trống một số chỗ cho các nguyên tố chưa biết.
Sau này, các nguyên tố hóa học ở vị trí còn trống đó được tìm ra và tính chất của chúng đều phù hợp với dự đoán của Mendeleev.
Hiện nay, với những hiểu biết về cấu tạo nguyên tử, bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học hiện đại sắp xếp 118 nguyên tố theo chiều tăng điện tích hạt nhân nguyên tử.
II. Nguyên tắc sắp xếp các
nguyên tố trong bảng tuần hoàn
Bảng tuần hoàn chứa 118 nguyên tố hóa học được sắp xếp theo các nguyên tắc sau:
Các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân nguyên tử.
Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành một hàng.
Các nguyên tố có cùng số electron hóa trị trong nguyên tử được xếp thành một cột.
Khi sắp xếp như vậy, sự tuần hoàn tính chất của các đơn chất và hợp chất được thể hiện qua chu kì (hàng) và nhóm (cột).
III. Cấu tạo của bảng tuần hoàn
Ô nguyên tố
Mỗi nguyên tố hóa học được xếp vào một ô trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, gọi là ô nguyên tố.
Số thứ tự của một ô nguyên tố bằng số hiệu nguyên tử của nguyên tố hóa học trong ô đó.
Mỗi ô nguyên tố có các thông tin quan trọng về nguyên tố hóa học.
Chu kì
Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron, được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.
Số thứ tự của chu kì bằng số lớp electron của nguyên tử các nguyên tố trong chu kì. Bảng tuần hoàn gồm 7 chu kì:
Các chu kì 1, 2 và 3 là các chu kì nhỏ.
Các chu kì 4, 5, 6 và 7 là các chu kì lớn.
Nhóm nguyên tố
Nhóm nguyên tố gồm các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cấu hình electron tương tự nhau, do đó có tính chất hóa học gần giống nhau và được xếp thành một cột.
Bảng tuần hoàn hiện nay có 18 cột, chia thành 8 nhóm A (IA đến VIIIA) và 8 nhóm B (IB đến VIIIB). Mỗi cột tương ứng với một nhóm, riêng nhóm VIIIB có 3 cột.
Nguyên tử của các nguyên tố trong cùng một nhóm A có số electron hóa trị bằng nhau và bằng số thứ tự của nhóm (trừ He).
Phân loại nguyên tố
a) Theo cấu hình electron
Các nguyên tố s, p, d, f là những nguyên tố mà nguyên tử có electron cuối cùng được điền vào phân lớp s, p, d, f tương ứng.
b) Theo tính chất hóa học
Các nhóm IA, IIA, IIIA: gồm các nguyên tố s, p là kim loại (trừ H, B).
Các nhóm VA, VIA, VIIA: gồm các nguyên tố p, thường là phi kim.
Nhóm VIIIA: gồm các nguyên tố khí hiếm.
Các nhóm B: gồm các nguyên tố d và f đều là kim loại chuyển tiếp.