Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Khởi đầu đầu tư - Coggle Diagram
Khởi đầu đầu tư
- Chiến lược đầu tư Passive Investing
4.3. WHEN - KHI NÀO NÊN ĐẦU TƯ
- Bắt đầu ngay bây giờ, luôn luôn đầu tư.
- Time in market, ko Timing the market
4.4. BOND - TRÁI PHIẾU
Ưu nhược của BOND so với share/stock:
- Nếu có rủi ro xảy ra thì sẽ là đối tượng được ưu tiên trả nợ trước share/stock.
- Dù cty lãi hay lỗ, cổ phiếu tăng hay giảm thì cty vẫn phải trả theo cam kết.
- CTY có quyền mua lại BOND trước ngày maturity date (với giá cao hơn giá khi phát hành)
- Có 1 số loại bond, cty ko thể trả trước hạn được, gọi là NONCALLABLE BOND.
PHÂN LOẠI BOND:
- Trái phiếu chính phủ (Government bond): rủi ro gần như =0 → lãi suất thấp
- Trái phiếu doanh nghiệp (Corporate bond): của các cty lớn, rủi ro cao hơn trái phiếu chính phủ → lãi suất cao hơn
- Trái phiếu rác (Junk bond/high Yield bond): rủi ro cao → lãi suất cao.
-
-
4.2. WHY#2: Làm sao để đảm bảo giá trị đầu tư luôn tăng?
- CHỈ ĐẦU TƯ VÀO CÁC CTY LỚN
- Vì vậy KHÔNG ĐỂ HẾT TRỨNG VÀO 1 RỔ (Diversity)
- THỊ TRƯỜNG LUÔN TĂNG TRONG DÀI HẠN
-
4.1. WHY#1 Compound effect: Lãi suất kép, nó mệnh danh là kỳ quan thứ 8 có thế giới!:
- Compound effect trên thị trường chứng khoán: tái đầu tư cổ tức + giá trị cty (giá cổ phiếu) luôn tăng
- HOW - Các chiến lược đầu tư
3.3. VALUE INVESTING - ĐẦU TƯ DỰA TRÊN YẾU TỐ GIÁ TRỊ THẬT CỦA CTY
- Là chiến lược dựa trên sự phân tích giá trị thật của cty, giá thị trường thấp hơn giá trị thật của cty (theo đánh giá của cá nhân).
- Làm sao để xác định được giá trị thật cty nào đang giao dịch thấp hơn thị trường?
- Đọc các báo cáo tài chính.
- Đưa ra phân tích, đánh giá: phân loại theo sector, index, phân tích dựa trên PE (so PE của cty với PE của industry mà cty đang hoạt động)
- => Lựa chọn những cty lớn đã ổn định phát triển, nhưng có giá cổ phiếu thấp trên thị trường và có tiềm năng trở lại giá trị thật (tăng so với hiện tại)
3.4. ĐẦU TƯ VÀO MUTUAL FUND - GỬI CÁC QUỸ ĐẦU TƯ
- Là gửi tiền cho những người chuyên nghiên cứu thị trường đầu tư giúp.
- Các chuyên gia của quỹ Mutual thường đầu tư theo PP Active investing. họ sẽ liên tục phân tích mua vào bán ra làm sao để đạt mục tiêu đạt tỷ lệ lợi nhuận cao hơn tỷ lệ tăng trưởng của thị trường (tỷ lệ này gọi là investment goal)
- Phí của quỹ này rất cao: Management fee 1-2% dù lãi hay lỗ (% của số vốn gửi), Performance fee ~20% (% của số lãi)
- Theo thống kê, xét trong giai đoạn dài thì quỹ này thường ko đạt mục tiêu tỷ lệ tăng trưởng cao hơn thị trường
- => ko nên đầu tư
3.2. GROWTH INVESTING - ĐẦU TƯ DỰA TRÊN YẾU TỐ TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG
- Là đầu tư vào các cty đang ở giai đoạn có tỷ lệ tăng trưởng nhanh (so với tỷ lệ tăng trưởng của thị trường)
- Để xác định được cty nào có tiềm năng phát triển cần dựa vào các chỉ số:
- EPS: (earnings per share): đây là chỉ số đại diện cho lợi nhuận của mỗi cổ phiếu của cty, tức là = Tổng lợi nhuận - Dividend / tổng số share của cty => chỉ số EPS càng cao tức là cty đó càng phát triển, Chỉ số EPS tăng tức là cty đó đang tăng trưởng.
- P/E: (Price-to-earning) được tính bằng công thức = Giá cổ phiếu / EPS. Vậy nó chính là tỷ lệ NĐT sẵn sàng trả so với tỷ suất lợi nhuận của cty => tỷ lệ cao nghĩa là thị trường đang tin tưởng rằng cty này trong tương lại sẽ còn tăng trưởng nhiều lần.
- => Chiến lược này phù hợp đầu tư vào các cty đang còn “nhỏ”, nhưng có tiềm năng phát triển lớn (chỉ số PE lớn), mà ít ai để ý tới. Tuy đầu tư dựa trên phân tích kỹ lưỡng nhưng tất nhiên sẽ có rủi ro
3.5. ĐẦU TƯ VÀO INDEX FUND & ETF
- INDEX FUND - QUỸ CHỈ SỐ: Đầu tư dựa vào PASSIVE INVESTING
- Họ sẽ đầu tư và cố gắng bám sát vào chỉ số tăng của 1 chỉ số index hoặc bất kỳ 1 chỉ số nào đó (Ví dụ bám sát vào VN30 là đầu tư vào tất cả các cty thuộc VN30, nếu cty nào bị bắn ra khỏi VN30 → bán đổi sang cty mới lọt VN30).
- Chi phí quản lý thấp (thấp hơn nhiều so với mutual fund)
- Tỷ lệ tăng trưởng cao hơn mutual fund nhiều.
- ETF - QUỸ HOÁN ĐỔI DANH MỤC: dùng passive investing tương tự như index fund nhưng ETF được niêm yết trên TTCK, như các quỹ index được IPO. Tức là index fund riêng tư còn ETF được public -> tính chất như 1 loại cổ phiếu
- => đây là chiến lược ưu tiên đầu tư
3.1. DIVIDEND INVESTING (cổ tức) - INCOME INVESTING (đầu tư có thu nhập)
- Đầu tư vào các cty có trả cổ tức cho NĐT.
- Ưu điểm: Tạo ra một nguồn thu nhập thụ động (định kỳ)/ Có một nguồn thu nhập ổn định/ Từ đó tạo ra thoải mái tâm lý/ Đây cũng là 1 con đường tạo ra tự do tài chính
- Khuyết điểm: Tương đương với việc có thêm thuế/ Nhóm cty này thường tăng trưởng chậm (giá trị cổ phiếu tăng chậm hoặc ko tăng)
- => chiến lược này giống như việc NUÔI GÀ -> đẻ trứng. Có thể phân tích và xem xét chiến lược đầu tư này so với việc gửi ngân hàng nhận lãi suất.
- WHAT - Cách hoạt động và các khái niệm
2.1. Các khái niệm cơ bản trong đầu tư
- Vốn chủ sở hữu (EQUITY)
- Cổ phần là tỷ lệ % góp vốn/tổng vốn sở hữu
- Cổ đông (Shareholder): là gười sở hữu cổ phần (%).
- Cổ phiếu (Stock) là giá trị của cổ phần trên sàn CK(giá trị tiền)
- Cổ tức (dividend) là lợi nhuận đầu tư mà công ty chia cho NĐT
- Huy động vốn: Định giá cty, sau đó chia phần % cho người góp vốn tỷ lệ góp vốn theo định giá.
- Dilute - pha loãng cổ phiếu là cách chia lại % cho cổ đông vào góp vốn sau chủ sở hữu
- MARKET CAP: Vốn hoá thị trường (giá trị cty trên sàn CK, = Giá trị 1 Share * tổng số share đã phát hành
2.2. Các khái niệm căn bản về Thị trường chứng khoán
- Thị trường chứng khoán(Stock market): “chợ” kết nối cty và các NĐT.
- IPO: Cách các công ty trở thành công ty đại chúng (niêm yết giá trị cty trên TTCK)
- Phát hành cổ phiếu: Mỗi khi cần huy động thêm vốn cty sẽ Phát hành thêm cổ phiếu (tương tự như hoạt động in thêm tiền của ngân hàng nhà nước → làm giá CP giảm).
2.3. Cách hoạt động của thị trường chứng khoán
- Khớp lệnh: Sau khi nhận được lệnh giao dịch của người mua, Broker sẽ tìm kiếm những người muốn bán giá phù hợp với lệnh của người mua để thực hiện giao dịch → Khớp Lệnh
- Sau khi khớp lệnh → mức giá trong giao dịch đó sẽ được cập nhật lên GIÁ THỊ TRƯỜNG. Vậy là giá cổ phiếu được mua - bán trong giao dịch gần nhất là GIÁ THỊ TRƯỜNG -> lên/xuống
- Giá cổ phiếu bị ảnh hưởng rất lớn bởi tâm lý thị trường (cung/cầu)
-
2.4 Các khái niệm Sector, Industry, index, indices..
- Phân nhóm dựa theo LĨNH VỰC: Ngân hàng, công nghệ, F&B…ức là phân nhóm thành nhiều lớp. Lớp đầu tiên gọi là SECTOR: là những nhóm ngành bao quát nhất, lớp thứ 2 gọi là INDUSTRY…
- Phân nhóm theo ĐỘ LỚN của các cty (market cap). Chia các cty thành các nhóm có độ lớn gần nhau: Top 50 cty lớn nhất, Top 100 cty lớn nhất, Top 500 cty lớn nhất… Cách phân nhóm theo độ lớn của cty gọi là INDEX (xếp hạng).
- IDICES là Các nhóm được phân chia trong đó. Các chỉ số phát triển của các Indices phản ánh tình hình phát triển của kinh tế
=> Trên thực tế ngta có thế kết hợp cả 2 cách này để phân loại: Ví dụ “Top 50 Cty information Technology lớn nhất”
- WHY - Vì sao phải đầu tư?
Mục tiêu Tự Do Tài Chính
- Tạo nền móng:
- Theo dõi chi tiêu
- Xoá nợ
- Tích luỹ
- Đầu tư chính là Xây Toà Nhà
Chính sách hưu trí
Không thể đảm bảo cuộc sống khi về già vì lạm phát, rủi ro
Những trường hợp chưa nên đầu tư:
- Vẫn còn nợ xấu
- Thu nhập thấp hơn chi phí chi tiêu
-Chưa có quỹ dự phòng
-