Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
LÀNG - Coggle Diagram
LÀNG
- Kim Lân (1920- 2007) tên thật là Nguyễn Văn Tài
- Quê quán: Huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
-
- Ông là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và bắt đầu viết từ năm 1941.
- Tác phẩm của ông được đăng trên các báo như Tiểu thuyết thứ bảy, Trung Bắc chủ nhật.
- Năm 2001, Kim Lân được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật
- Những tác phẩm tiêu biểu: “Vợ nhặt”, “Làng”, “Nên vợ nên chồng” …
- Phong cách sáng tác: Ông chuyên viết truyện ngắn, viết về cuộc sống và con người ở nông thôn bằng tình cảm, tâm hồn của một người vốn là con đẻ của đồng ruộng.
-
- Khi mới nghe tin, ông sững sờ, xấu hổ:
- “Cổ họng nghẹn ắng, da mặt tê rân rân”.
- Lặng đi không thở được, giọng lạc đi.
- Lảng chuyện, cười nhạt, cúi gằm mặt xuống mà đi.
- Nghệ thuật miêu tả tầm lí nhân vật → bẽ bàng, xấu hổ, ê chề nhục nhã.
-
- Không dám đi đâu, chỉ quanh quẩn ở nhà, chột dạ, nơm nớp, lủi ra một góc, nín thít.
→ Nỗi ám ảnh nặng nề, biến thành sự sợ hãi thường xuyên.
- Khi mụ chủ nhà đánh tiếng đuổi đi: ông bế tắc, tuyệt vọng.
- Ông băn khoăn trước quyết định “hay là về làng” nhưng cuối cùng ông đã gạt bỏ ngay ý nghĩ bởi đối với ông: “làng đã theo Tây, về làng nghĩa là rời bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ, là cam chịu trở về kiếp sống nô lệ”
- Ông trò chuyện với đứa con út để khẳng định thêm: “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù”
- Tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính.
- Thái độ ông Hai thay đổi hẳn:
- “cái mặt buồn thiu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên”
- mồm bỏm bẻm nhai trầu, mắt hấp háy
- Chạy đi khoe khắp nơi về làng của mình
→ Vui mừng tột độ, tự hào, hãnh diện khi làng không theo giặc, cũng đồng thời thấy được tình yêu làng, yêu nước của người nông dân như ông Hai.
-
- Nằm vật ra giường, tủi thân, nước mắt giàn ra.
- Ông tự hỏi và buồn thay cho số phận những đứa con của mình: “chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng, hắt hủi đấy ư?”
- Ông nắm chặt tay, rít lên: “chúng bay … mà nhục nhã thế này”
- Nghệ thuật miêu tả tâm trạng qua hành động, thái độ, cử chỉ → Nỗi cay đắng tủi nhục, uất hận trước tin làng theo giặc.
-
- Tạo dựng tình huống thắt nút và cởi nút câu chuyện rất tự nhiên.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật qua hành động, suy nghĩ và lời nói.
TÁC PHẨM
Truyện ngắn “Làng” viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, đăng lần đầu trên tạp chí Văn nghệ năm 1948.
Ý nghĩa nhan đề
Đặt tên “Làng” mà không phải là: “Làng chợ Dầu” vì nếu thế thì vấn đề tác giả đề cập tới chỉ nằm trong phạm vi nhỏ hẹp của một làng cụ thể.
- Đặt tên “Làng” vì truyện đã khai thác một tình cảm bao trùm, phổ biến trong con người thời kì kháng chiến chống Pháp: tình cảm với quê hương, với đất nước.
→ Tình cảm yêu làng, yêu nước không chỉ là tình cảm của riêng ông Hai mà còn là tình cảm chung của những người dân Việt Nam thời kì ấy.
Giá trị nội dung
Truyện ngắn “Làng” thể hiện chân thực, sinh động tình yêu làng quê thống nhất với tình yêu đất nước ở nhân vật ông Hai. Qua đó, tác phẩm kín đáo thể hiện những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.