Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 12: KINH TẾ THỜI KỲ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA (1945-1975)…
CHƯƠNG 12: KINH TẾ THỜI KỲ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
(1945-1975)
Kinh tế thời kỳ
chống thực dân Pháp
ở vùng tự do (1947 - 1954)
2.2. Sự phát
triển CN và
TCN, CNQP
Thủ CN: nhiều xí nghiệp quốc doanh đã được xây dựng, chủ yếu thuộc ngành than, khai khoáng, cơ khí hóa chất và công nghiệp nhẹ.
CNQP: Chế tạo lại các vũ khí của giặc, nhận viện trợ nước ngoài, quân binh, quân nhu, quân dược được quan tâm hơn.
CN: Tận dụng sử dụng các máy cũ, sửa máy hỏng thành máy tốt và tích cực tìm cách tự chế tạo máy mới
GTVT: Linh hoạt, phá tuyết đường sắt BN và nhiều tuyến khác, khi cần thiết thì tu sửa lại.
2.3. Tài chính
tiền tệ
Trong thời kỳ đầu, chi tiêu chính phủ buộc phải dựa vào phát hành giấy bạc là chính
Năm 1953, thu chi ngân sách thăng bằng
Đầu năm 1951, Đảng và Chính phủ ban hành chính sách thống nhât quản lý chi tài chính, tăng thu giảm chi, tiên tới thăng bằng thu chi.
2.1. Sự chuyển biến trong
quan hệ ruộng đất và NN
Ban hành sắc lệnh trưng thu ruộng đất hoang, ruộng đất của Thực dân Pháp và địa chủ chạy vào vùng địch để tạm cấp cho nông dân nghèo
Thành phần kinh tế phong kiến bị thu hẹp dần ở vùng tự do và hoàn toàn bị thủ tiêu ờ những nơi đã tiến hành cải cách ruộng đất
Xóa bỏ các thứ thuế nô dịch bất công của chế độ thực dân phong kiến, bảo vệ quyền lợi của nhân dân, thay đổi chính sách thuế, cải cách ruộng đất.
2.4. Thương nghiệp
Năm 1950, Nhà nước áp dụng chính.sách kinh tế mới "tự do nội thương, quản lý ngoại thương"
Năm 1952, Chính phủ Việt Nam ký hiệp định thương mại với
Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Trong những năm đầu, Nhà nước áp dụng chính sách "bao vây kinh tế địch"
Việc phát triển và mở rộng các quan hệ kinh tế và thương mại với các nước XHCN có ý nghĩa quan trọng đối với kinh tế vùng tự do và vùng chiến VN
Sự hình thành nền
kinh tế dân tộc dân chủ
nhân dân (1945-1946)
1.2. Xây dựng
nền tài chính
tiền tệ độc lập
Thống nhất lại chính sách thuế, đánh thuế vào giới nhà giàu, đánh thuế các mặt hàng nhập khẩu.
Cuối tháng 10/1945, Nhà nước đã in loại giấy bạc mới - đồng bạc Việt Nam
Chính sách tài chính mới phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân và trở lại phục vụ nhân dân
1.3. Phục hồi
công thương nghiệp
Chính phủ tuyên bố thủ tiêu những luật lệ cũ, cấm chợ, ngăn sông.
Dù còn nhiều hạn chế nhưng việc quản lý xuất nhập khẩu là khẳng định chủ quyền của một quốc gia độc lập.
Thời kỳ 1940-1945, công thương nghiệp nước ta bị suy giảm nghiêm trọng
1.1. Chống giặc đói
Biện pháp trước mắt như vận động phong trào "nhường cơm sẻ áo", vận chuyển lương thực từ N-B, cấm đầu cơ, thực hiện tấc đất tấc vàng.
Kết quả: đã chiến thắng giặc đói, củng cố niềm tin của nhân dân.
Cứu đói cho dân là nhiệm vụ hàng đầu
Kinh tế vùng tạm
bị chiếm (1945 - 1954)
Về sản xuất công nghiệp, hầu như không xây thêm được xí nghiệp nào mới mà chỉ duy trì được một số cơ sở thiết yếu
Về lưu thông phân phối, tuy có nhộn nhịp hơn trước, song chủ yếu là mua đi bán lại hàng hóa của Pháp, Mỹ
Cục diện hai vùng kiểm soát trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp đã hình thành 2 nền kinh tế khác nhau.
Tình hình kinh tế vùng tạm bị chiếm bình ổn dần, nhưng không có sự tăng trường đáng kể
Kinh tế Miền Nam
(1955 - 1975)
Kinh tế vùng
giải phóng
nông nghiệp: Chính sách khuyến nông, giảm tô, khai hoang, đảm bảo quyền sử dụng đất
Tài chính: về cơ bản, chi tiêu chủ yếu dựa vào nguồn chi viện ờ Miền Bắc
Năm 1960, Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam được thành lập; vùng giải phóng đã được hình thành
công thương nghiệp: Phát triển công nghiệp quốc phòng
Kinh tế vùng chính quyền Sài Gòn kiểm soát
Kinh tế Miền Bắc
(1955 - 1975)
CN, TCN
Công nghiệp phát triển mạnh qua các năm, cân dối với nông nghệp
công nghiệp cùng các ngành kinh tế khác đã góp phần quan trọng trong vc xây dựng kinh tế Miền Bắc
đã tiếp quản tốt các xí nghiệp do tư bản Pháp để’ lại.
Thương nghiệp
Xuất nhập khẩu tăng mạnh, góp phần vào việc thực hiện kế hoạch 5 năm lẩn thứ nhâ't
Hàng hóa nhập khẩu trong chiến tranh chủ yếu được thanh toán bằng nguồn viện trợ.
thiết lập các quan hệ kinh tế và thương mại, mở rộng thị trường, kí kết hợp tác với nhiều quốc gia
Nông nghiệp
Chính phủ đã đưa ra một hệ thống chính sách khuyến khích kinh tế nông dân
Cơ sở vật chất kỹ thuật được cải thiện song hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp vẫn còn thấp kém
Sau hòa bình (1954), kinh tế nông nghiệp Miền Bắc ở trong tình trạng kiệt quệ
Tài chính
tiền tệ
Tài chính: Hệ thống tài chính hình thành và phát triển, bao gồm tài chính các xí nghiệp quốc doanh, tài chính các ngành kinh tế quốc dân, tài chính các hợp tác xã nông nghiệp, thủ công nghiệp, tín dụng
Tiền tệ: tiến hành xóa bỏ thị trường tự do, hạn chế và đi đến thủ tiêu tầng lớp thương nhân xuât nhập khẩu, giành độc quyền mua bán vàng bạc, ngoại tệ và xuất khẩu hàng hóa.
Cơ cấu kinh tế và
cơ chế quản lý kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu thành phẩn kinh tế
Chuyển dịch cơ chế quản lý kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành