Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
KHÁM ĐỘNG MẠCH - Coggle Diagram
KHÁM ĐỘNG MẠCH
CẬN LÂM SÀNG (3)
-
Doppler mạch
Echo - Dopple
-
đánh giá mảng xơ vữa, vị trí các thương tổn
-
Kết quả
ĐM: tính chất lưu thông của lòng mạch, khẩu kính ĐM, các đường bờ của ĐM. Các nhánh bên. Hiện tượng tắc mạch, tuần hoàn bàng hệ
-
TM: 12 - 22 giây sau khi tiêm, thấy rõ như khi bơm thuốc cản quang trực tiếp vào TM.
BỆNH ĐM THƯỜNG GẶP (4)
Phồng ĐM
Thông Đ-TM
LS: rối loạn huyết động, đau, phù nề/vết loét lâu lành, ít sờ thấy u. Rung miu ở lỗ thông. Nghe có tiếng thổi liên tục mạnh tâm thu. TM bên dưới phình dần nhiều và đập như ĐM, ấn vào ĐM ở trên TM không đập và mất rung miu
xơ vữa ĐM
LS: u nằm trên đường đi của động mạch, đập và giãn nở theo nhịp đập của tim, nghe có tiếng thổi tâm thu. Đè chặt ĐM trên khối u này -> nhỏ. Bắt mạch ở dưới chỗ phồng -> mạch đập nhẹ và chậm hơn bên lành
Vết thương ĐM
Kèm theo khối máu tụ
Máu tụ lan tỏa: khi tổ chức xung quanh lỏng lẻo, khối máu tụ lan rộng nhanh chóng, đập theo nhịp tim, giãn nở, nghe có tiếng thổi tâm thu.
-
Biểu hiện: bắp chân căng, rất chắc, nắn vào thấy đau, có dấu hiệu chèn ép cả ĐM vàTM làm mất mạch phía dưới và bàn chân lạnh tím.
Khô
thiếu máu hạ lưu: chi lạnh, nhợt, mạch không đập
-
-
Tắc ĐM chi cấp tính
LS: đau đột ngột, dữ dội, lúc đầu khu trú một điểm sau lan tỏa tận đầu chi. Đầu chi lạnh, mất cảm giác, mất vận động, liệt, mạch không đập.
Nguyên nhân: Nghẽn ĐM cấp tính, tắc ĐM
Tắc ĐM mãn tính
LS: đau từng cơn, dấu hiệu đi lặc cách hồi: đi một đoạn đau ở bắp chân và đứng lại sau đó đi tiếp tục trở lại. Đoạn đường đi ngày càng ngắn lại về sau. Về sau đau thường xuyên, có cảm giác co thắt hoặc bị cháy bỏng ở khắp bàn chân
Bệnh Buerger, nhiễm mỡ thành mạch
(1) KHÁM LÂM SÀNG
Sờ bắt mạch
-
Chi dưới
ĐM khoeo
đầu gối gấp 60 độ hay 90 độ, các ngón tay của bàn
tay ép lên trên đường giữa gối mặt sau xương đùi
-
-
-
Khối u
thông Đ - TM
“rung miu”: liên tục nhưng mạnh lên ở thì tâm thu, lan tỏa lên trên và xuống dưới xa khỏi chỗ thong
-
-
-
-
-