Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
VẾT THƯƠNG MẠCH MÁU NGOẠI VI (3 lớp thành mạch) - Coggle Diagram
VẾT THƯƠNG MẠCH MÁU NGOẠI VI (3 lớp thành mạch)
(1) TÁC NHÂN GÂY CHẤN THƯƠNG ĐM
Từ trong ra ngoài
do thầy thuốc (thủ thuật trong lòng mạch, các loại sonde nội mạch, các thủ thuật plastie trong lòng mạch)
Từ ngoài vào trong
cơ chế giảm tốc -> thương tổn ĐM chủ ngực hoặc các thân động mạch trên quai ĐMC -> đứt hoàn toàn/ xé rách lớp giữa và lớp nội mạc / bị xoắn vặn ĐM.
kéo dãn -> thương tổn lớp giữa và lớp nội mạc/ vỡ hoàn toàn thành động mạch
(trật khớp, chấn thương chi trên/ chấn thương bụng)
Chấn thương trực tiếp -> dập nát
(thương tổn lớp nội mạc hoặc lớp nội mạc và lớp giữa)
do đạn -> thương tổn hoàn toàn/ lớp nội mạc và lớp giữa
Vết thương do vật sắc, nhọn; đụng giập xé rách (chất nổ, đạn); vết cắn; gãy xương hở với vết thương rách ĐM + nhiễm trùng vết thương ĐM; biến chứng phẫu thuật chỉnh hình; các thủ thuật nội mạch vô trùng
(2) THƯƠNG TỔN GIẢI PHẪU
Thương tổn lớp giữa và lớp nội mạc
Hình ảnh khối máu tụ trong thành mạch.
Thương tổn 3 lớp thành mạch
LS
: khối máu tụ hoặc chảy máu ra ngoài
Vết thương khô
: biểu hiện co thắt mạch, co kéo và cầm máu
Thương tổn nội mạc
phụ thuộc
Hình thái:
một vết thương cả chu vi động mạch, mất nội mạc cả chu vi có thể tạo ra lớp bong nội mạc gây tắc lòng mạch và huyết khối.
X quang chụp mạch:
hình ảnh có bong nội mạc và không có biểu hiện thuyên tắc ngay sau đó, thì tiến triển thường nhẹ.
Mức độ lan rộng và kích thước của ĐM bị thương tổn
Nguyên nhân
: do thầy thuốc
(3) HẬU QUẢ SINH LÝ BỆNH
Giả phình ĐM
mất chức năng tính căng của thành mạch
-> vỡ túi phình, có dạng hình túi hoặc hình thoi.
Co thắt mạch
Acetycholine
giãn mạch
(TB cơ trơn mạch máu)
co thắt TB cơ trơn của lớp giữa
Khối máu tụ bóc tách và bóc tách ĐM
không lổ ra
không lan rộng, không gây tắc mạch và diễn tiến mạn tính
có lỗ ra
lan xa, chảy máu trong thành mạch dưới dạng bóc tách vòng.
Hẹp ĐM
Theo Clowes
nguyên nhân: do tăng sinh nội mạc.
Các tế bào cơ trơn của lớp giữa được kích thích
(2) tế bào lớp giữa di trú vào lớp nội mạc
(3) tế bào trong lớp nội mạc tăng sinh 7 - 14 ngày sau chấn thương
(1) tế bào cơ trơn trong lớp nội mạc tăng sinh 24h sau chấn thương
TB cơ trơn, TB nội mạc hoặc đại thực bào được tạo ra từ TB di trú
Do bong nội mạc -> tập trung của tiểu cầu -> thuyên tắc tại chỗ
Interferon gamma
Dò Đ-TM
(+ giả phình ĐM)
Hậu quả hình thái
: những thay đổi cấu trúc của thành ĐM
Thời gian hình thành
: 2-16 giờ đến 9 ngày/ 3-9 năm
Hậu quả huyết động:
tăng lưu lượng máu trong đoạn ĐM trên chỗ dò và giảm dưới chỗ dò.
CHẨN ĐOÁN (4)
Cận lâm sàng
Chụp ĐM
xác định chính xác hình thái thương tổn ĐM
Tomodensitométrique ngực hoặc bụng (IMR)
tìm tụ dịch quanh ĐMC, sau phúc mạc hoặc trung thất
hình ảnh: vỡ hoàn toàn hoặc từng phần của thành mạch
IMR không dùng trong cấp cứu
Siêu âm doppler mạch*
Lâm sàng khi có vết thương
Chấn thương ĐM
Không có mạch máu ngoại biên dưới thương tổn
Thương tổn mạch máu nặng
Chấn thương kín
Thương tổn tắc ĐM chính.
bắt được mạch ngoại biên (tuần hoàn phụ nhiều)
Vết thương bên hoặc đứt nhánh bên kèm theo khối máu tụ lớn
Xác định
thương tổn phối hợp
(có dấu hiệu thần kinh)
tìm các dấu hiệu thương tổn ĐM
vết thương gần mạch máu
xác định đường đi của đạn
mổ thăm dò ngoại khoa
YẾU TỐ NẶNG TRONG THƯƠNG TỔN ĐM (5)
Vị trí của ĐM thương tổn
Nặng:
vết thương ĐMC ngực, các thân ĐM trên ĐMC/ ĐM trong thận
Mức độ thiếu máu dưới phụ thuộc vào hệ tuần hoàn phụ
Thời gian điều trị
thời gian thiếu máu từ khi bị thương tổn đến lúc phẫu thuật > 6h (biểu hiện hội chứng tái tưới máu) -> thất bại
Cơ chế chấn thương
Chấn thương nhẹ nhất
vết thương do vật sắc nhọn/đạn có tốc độ xuyên thấu thấp
Chấn thương nặng nhất
chấn thương kín
Chấn thương ít gặp
do thầy thuốc
Thương tổn phối hợp
gián đoạn sự hồi lưu tĩnh mạch
Thương tổn thần kinh quyết định cắt cụt sớm hoặc muộn.
thương tổn phần mềm
gián đoạn tuần hoàn phụ, phù
thương tổn xương khớp: chấn thương mạnh vào phần mềm
SƠ CỨU (6)
Nếu cầm máu trên thất bại thì:
Đặt garrot ngay trên thương tổn, không được đặt ở gốc chi.
đủ chặt không làm cản trở tuần hoàn TM và đặt ngay tại vị trí cầm máu được xác định.
Băng làm garrot phải đàn hồi, bảng rộng
hồi sức ngay, cầm máu tạm thời và rút ngắn thời gian ngắn nhất có thể
Nguyên tắc điều trị
Đường mổ:
rộng rãi, chuẩn bị chi để lấy TM để ghép khi cần thiết.
Kỹ thuật
Lấy huyết khối bằng sonde Fogarty
Cắt gọn 2 đầu động mạch lành trước khi nối
Tìm huyết khối đoạn ĐM dưới thương tổn
Khâu mũi rời đối với vết thương bên
Cầm máu tạm thời = đè ép
Khâu có miếng vá đối với các vết thương bên mất mô thành ĐM
Khâu nối tận-tận đối với đoạn động mạch bị cắt bỏ < 2cm.
Truyền dung dịch lạnh 40C (Ringer lactat) + héparin và manitol phía dưới đoạn chi bị thiếu máu
Mục đích
tắc mạch chi
hạn chế và làm giảm phù
Khâu mũi rời đối với vết thương bên cắt gọn trước khi nối, có miếng vá đối với các vết thương bên mất mô thành ĐM
Gây mê toàn thân -> chống sốc, giảm đau