Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Con đường hình thành loài mới - Coggle Diagram
Con đường hình thành loài mới
Khác khu vực địa lý
Khái niệm
Cách li địa lý: trở ngại địa lý (sống, núi, biển) ngăn cản cá thể cùng loài gặp gỡ và giao phối với nhau
Cơ chế hình thành loài
Trở ngại về mặt địa lí => một quần thể (QT) ban đầu được chia thành nhiều QT cách li với nhau
Những QT nhỏ sống cách biệt trong những điều kiện môi trường khác nhau => CLTN và các nhân tố tiến hóa làm thay đổi tần số alen và TPKG theo hướng khác nhau => sự khác biệt này được tích lũy => cách li sinh sản => hình thành loài mới
Vai trò của cách li địa lí
Cách li địa lí làm các QT cách li ít có cơ hội giao phối với nhau
Sự cách li địa lí góp phần duy trì sự khác biệt về tần số alen và thành phần kiểu gen giữa các quần thể được tạo ra bởi các nhân tố tiến hóa.
Cách li địa lí là yếu tố quan trọng dẫn đến các li sinh sản, từ đó hình thành loài mới
Đặc điểm hình thành loài bằn con đường các li địa lí
Quá trình hình thành loài bằng con đường cách li địa lí thường xảy ra với những loài động vật có khả năng phát tán mạnh
Quá trình hình thành loài bằng con đường các li địa lí xảy ra một cách chậm chạp qua nhiều dạng trung gian chuyển tiếp
Quá trình hình thành loài thường gắn liền với quá trình hình thành quần thể thích nghi
Cách li địa lí không nhất thiết phải hình thành loài mới
Cùng khu vực địa lý
Hình thành loài bằng cách li tập tính và cách li sinh thái
Hình thành loài bằng các li tập tính
Giải thích và kết luận
Các cá thể của 1 quần thể do đột biến có được kiểu gen nhất định làm thay đổi một số đặc điểm liên quan tới tập tính giao phối thì những cá thể đó có xu hướng giao phối với nhau tạo nên quần thể các li với quần thể gốc.
Lâu dần do giao phối không ngẫu nhiên và các NTTH tác động dẫn đến các li sinh sản và dần sẽ hình thành loài mới
Hình thành loài bằng cách li sinh thái
Giải thích và kết luận
Hai quần thể cùng một loài sống trong một khu vực địa lí nhưng ở 2 ổ sinh thái khác nhau thì lâu dần các nhân tố tiến hóa tác động làm phân hóa vốn gen của 2 quần thể đến một lúc nào đó làm xuất hiện sự các li sinh sản thì loài mới hình thành. Do các cá thể sống trong cùng sinh cảnh thường giao phối với nhau, ít giao phối với các cá thể thuộc sinh cảnh khác trong cùng khu vực địa lí.
Hình thành loài bằng các li sinh thái thường xảy ra đối với thực vật và các loài động vật ít di chuyển.
Hình thành loài bằng con đường lai xa và đa bội hóa
Khái niệm lai xa
Lai xa là phép lai giữa 2 cá thể thuộc 2 loài khác nhau hoặc thuộc các chi, các họ khác nhau, hầu hết cho con lai bất thụ
Cơ chế hình thành loài mới bằng con đường lai xa và đa bội hóa
Lai xa - Loài A (AA) x Loài B (BB) => Con lai (AB) (bất thụ)
Đa bội hóa con lai - => AABB (hữu thụ) => Con lai (AABB) x Loài A (AA) => Con lai bất thụ
Con lai khác loài nếu được đa bội hóa làm cho các NST của mỗi loài đều có NST tương đồng thì chúng có thể sinh sản bình thường. Chúng được xem là loài mới so với loài bố mẹ vì khi lai trở lại với loài bố mẹ thì sẽ cho ra con lai bất thụ => Lai xa kèm đa bội hóa đã hình thành nên loài mới trong cùng khu vực địa lí vì sự sai khác về NST dẫn đến cách li sinh sản.