Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CÁC CÁI CẦN NHỚ - Coggle Diagram
CÁC CÁI CẦN NHỚ
CHƯƠNG 5:
XƠ
hóm xơ có thành phần chủ yếu là
protein có nguồn gốc động vật (xơ len, tơ tằm),
nhóm xơ có thành phần chủ yếu là chất
vô cơ thiên nhiên (xơ amiăng)
nhóm xơ có thành phần chủ yếu là
xenlulôzơ có nguồn gốc thực vật (xơ bông, xơ day, xơ lanh, xơ gai,...)
,
a. Xơ, sợi bông
Xơ bông
là xơ có thành phần chủ yếu
là xenlulozo (C6H10O5) chiếm 92-98% khối lượng xơ.
XƠ LEN :Thành phần hóa học là chất
Keratin,
Thành phần chủ yếu của
tơ tằm là Fibroxin (70-80%) và chất Xerixin (20-30%).
Xơ Visco
được sản xuất từ nguyên liệu
giàu xenluloza như gỗ, tre, nứa
Xơ sợi axetat
được sản xuất từ những nguyên liệu
giàu xenluloza có chất lượng cao như xơ bông ngắn hoặc tinh chế gỗ.
VẢI
Vải dệt thoi
là loại vải được tạo ra từ ít nhất
hai hệ thống sợi dọc và ngang đan thẳng vuông góc với nhau mà tạo nên.
Vải dệt kim
là loại vải được tạo nên do
một sợi hoặc một hệ thống sợi uốn cong thành các vòng sợi và lồng vào nhau
để tạo thành vải được sản phẩm dệt kim.
GIÀY, DÉP
Da thuộc (hay còn gọi là da thật)
: được tạo thành từ da sống nguyên liệu qua quá trình thuộc da
Da thuộc Crom
: ở mặt cắt có màu xanh, da có độ mềm mại cao, có tính đàn hồi và độ dãn dài lớn,
chịu được nhiệt độ từ 105 – 110oC
, có độ thoát khí thoát hơi tốt.
DA THUỘC TANIN :
là loại da cứng, mặt cắt có màu nâu, da nặng, dày, đanh chắc, có tính thoát khí, thoát hơi kém.
Da giả
: được sản xuất chủ yếu từ các loại nhựa P
VC và PA, có tính thoát hơi thoát khí, tính vệ sinh không cao.
Da tổng hợp
được sản xuất từ
sợi polyeste uretan,
Nhựa
polyuretan để sản xuất đế giày.
Nhựa
polyamit dùng làm gót giày.
CHƯƠNG 6:
SILICAT
SiO2
là thành phần chính của thủy tinh, nó
chiếm từ 60 – 80%
. Thủy tinh là
loại vật liệu cứng
khoảng từ
4,5 – 7,5
(theo thang 10).
Cứng nhất là thủy tinh thạch anh, thấp nhất là thủy tinh pha lê.
Thủy tinh có độ dẫn nhiệt, dẫn điện kém.
Thủy tinh
là chất vô định hình nhận được bằng cách làm nguội hỗn hợp nóng chảy của
oxit silic với các oxit kim loại
khác.
GỐM
là vật liệu
vô cơ không kim loại,
có
cấu trúc đa tinh thể
làm bằng đất sét nung với các phụ gia khoáng
,
Thành phần hóa học chủ yếu: SiO2 (68%)
, Al2O3 (26%) và K2O (6%).
Gốm đồ dùng
thông thường có
độ trắng 50 – 75% so với tiêu bản barisunfat.
Độ bền cơ học
của gốm được tính theo
độ bền chịu va đập của xương mộc và độ cứng của lớp men.
Gốm tráng men có độ cứng 6 – 8 theo thang 10.
Xi măng là loại vật liệu kết dính trong nước được sản xuất lấy nguyên liệu từ thiên nhiên.
Xi măng pooclăng
còn có tên là
ximăng silicat
hoặc ximăng
phổ thông,
được sản xuất bằng phương pháp nung hỗn hợp đá vôi với đất sét
Thành phần hóa học của ximăng bao gồm:CaO:60-67%
HÀNG KIM KHÍ
Kim khí ở
trạng thái rắn là vật thể kết tinh, bao gồm vô số tinh thể tạo nên,
nên còn gọi là vật đa tinh thể.
. Gang
Gang là hợp kim sắt – cacbon, trong đó cacbon chứa trên 2%
.Cacbon trong gang > 2,14%.
Gang trắng
thì mặt gãy của gang có màu trắng sáng.
Gang xám
thì mặt gãy có màu xám..
Gang xám mềm hơn gang trắng
c. Thép hợp kim
Crom
được sử dụng trong sản xuất thép hợp kim với
hàm lượng < 3%
làm tăng độ cứng,
Gang dẻo
được chế tạo từ gang trắng bằng cách đúc sản phẩm bằng gang trắng có thành phần nhất định, sau đó đem nung sản phẩm ở nhiệt độ cao.
Thép là hợp kim sắt – cacbon chứa dưới 2% cacbon
. Ngoài cacbon thì trong thép cacbon còn có chứa hàm lượng
silic khoảng 0,3 – 0,5%,
mangan khoảng 0,4 – 0,8%
Với hàm lượng trên 13% thì khiến thép trở thành thép không rỉ.
Thép cacbon thấp ( ≤ 0,25%)
: dẻo, dai cao nhưng độ bền, độ cứng lại thấp.
d. Đồng và hợp kim của đồng
Đồng đỏ là hợp kim đồng – kẽm, với lượng kẽm từ 4 – 47%.
Thép cacbon trung bình (0,3 – 0,5):
Thép có cacbon tương đối cao (0,55 - 0,65%)
Thép có cacbon ( ≥ 0,7%):
e. Nhôm và hợp kim của nhôm
Nhôm có màu trắng bạc, nóng chảy ở nhiệt độ 660oC
dẫn nhiệt dẫn điện tốt nhưng dễ bị oxi hóa trong không khí
Hợp kim nhôm đúc được hợp kim hóa chủ yếu bằng silic.
D
ura là hợp kim nhôm biến dạng
điển hình dùng trong kỹ thuật hàng không.
Thép cacbon kết cấu chứa ít cacbon
, hàm lượng cacbon trung bình dưới 0,7%.
C7
Hàng thực phẩm tươi sống
như: thịt, cá, rau, quả, trứng, sữa tươi,...
Hàng thực phẩm tươi sống trong thành phần của chúng chứa nhiều nước (60- 70%).
Hàng thực phẩm công nghệ
như: bánh, kẹo, đường, chè, thịt, cá hộp
, Hàng thực phẩm công nghệ trong thành phần của chúng chứa rất ít nước. Ví dụ chè ≤ 7,5%, bánh quy từ 2 - 4%,…
Loại thực phẩm chứa nhiều nước:
Quả tươi: 75 – 90%
Rau tươi: 65 – 95%
Cá: 62 – 84%
Sữa: 87 – 90%
Đồ uống: 86 – 91%
Loại thực phẩm chứa hàm lượng nước trung bình:
Hạt, bột khô: 12 – 16%
Quả khô: 12 – 15%
Loại thực phẩm chứa ít nước:
Đường: 0,15 – 0,4%
Dầu, mỡ ăn: 0,03%
Lipit là những este của axit béo với rượu cao phân tử.
Lipit bao gồm chất béo, photphatit, sáp, sterit.
Đây là những chất ghét nước,
Trong cơ thể động vật,
thực vật protein gặp ở 3 trạng thái lỏng (protein sữa, máu), dạng siro (của trứng) và cứng (da tóc, lôn
g).
Gluxit là thành phần hữ cơ phổ biến nhất, chiếm 90% chất khô của thực vật
. Trong cơ thể con người và động vật, gluxit chiếm khoảng 2% chất khô
HÀNG NHIÊN LIỆU VÀ HÓA CHẤT D N DỤNG,
Xăng dầu
là sản phẩm từ
dầu mỏ với thành phần cơ bản là các loại cacbuahydro
.
Nhiên liệu Diesel là một loại nhiên liệu lỏng, n
ặng hơn dầu hỏa và xăng, sử dụng cho động cơ Diesel
Thành phần cất của xăng dầu được đặc trưng bởi nhiệt độ sôi dầu,
nhiệt độ sôi khi trưng cất được 10%, 50%, 90% và nhiệt độ cuối.
Trị số octan
là chỉ tiêu đặc trưng cho
khả năng chống kích nổ của xăng
Xà phòng là loại chất tẩy rửa với thành phần chính là muối natri và kali của các axit béo tự nhiên,
Trị số xetan
là con số biểu thị
tính chống kích nổ của nhiên liệu diezen
Trong khẩu phần thực phẩm của con người tinh bột chiếm tới 80% lượng gluxit